Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên của bệnh phổi mô kẽ. Đối tượng Gồm 102 bệnh nhân có bệnh phổi mô kẽ. Bệnh nhân có tổn thương phổi kẽ xác định qua chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ của ATS/ERS/ALAT 2011. Kết quả Khó thở (88,2%) là triệu chứng cơ năng chủ yếu. 82,4% có rale nổ và 29,4% yếu cơ khi thăm khám lâm sàng. Thiếu máu trên xét nghiệm gặp ở 41,5%. Trung bình máu lắng giờ đầu và giờ thứ hai lần lượt là 44,11±30,5mm và 68,16± 29,15mm. Nồng độ CRP trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 5,5 ± 7,71mg/dl. Nồng độ Ferritin trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 1261,04 ± 1623,7. Tăng áp lực động mạch phổi gặp ở 73,7% bệnh nhân, chủ yếu là tăng áp lực động mạch phổi nhẹ (53,4%). Áp lực động mạch phổi trung bình là 39,9 ± 17,14 mmHg. Rối loạn thông khí hạn chế gặp 71,2%. Tổn thương thường gặp nhất trên HRCT là tổn thương kính mờ(59,8%), tiếp đến là dãn phế quản do co kéo (50%), tổn thương dày kẽ (45,1%), tổn thương tổ ong (31,4%), tổ thương dạng lưới (23,5%) và các tổn thương khác với tỷ lệ ít hơn. Căn nguyên có gây tổn thương phổi kẽ nhiều nhất là nhóm bệnh lý mô liên kết, chủ yếu là viêm đa cơ/viêm da cơ chiếm 26,3% , xơ cứng bì 17,5%, Lupus ban đỏ hệ thống 9,8%, hội chứng chồng lấp 17,6% và ít nhất là viêm khớp dạng thấp 4,9%. Trong nhóm vô căn, xơ phổi vô căn là căn nguyên chính chiếm 4,9%, ít gặp hơn là AIP và COP chỉ chiếm 1% cho mỗi trường hợp. Còn lại Sarcoidosis (3,9%), tích protein phế nang (3,9%), HP (2%) và Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, LAM, Bệnh phổi nghề nghiệp, Hội chứng Erasmus chỉ chiếm 1% cho mỗi căn nguyên. Kết luận Bệnh lý phổi mô kẽ là bệnh lý phức tạp, nhiều căn nguyên. Chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao là phương pháp quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ, đồng thời thăm khám lâm sàng và lựa chọn xét nghiệm phù hợp để xác định chính xác căn nguyên bệnh phổi kẽ nhằm lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp., Tóm tắt tiếng anh, To assess clinical and subclinical characteristics and some causes of interstitial lung disease. Subjects and methods 102 interstitial lung disease patients. Patients were scanned by high-resolution computed tomography to identify interstitial lung disease according to ATS/ERS/ALAT 2011 criteria. Research results Shortness of breath (88,2%) was the main functional symptom. 82,4% had crackles and 29,4% muscle weakness on clinical examination. Anemia on laboratory tests had found in 41,5%. The average erythrocyte sedimentation rate in the first and second hours was 44,11 ± 30.5mm and 68.16 ± 29.15mm, respectively. The mean CRP concentration of the study group was 5.5 ± 7,71 mg/dl, and the Ferritin (ng/ml) concentration of the study group was 1261.04 ± 1623,7. Pulmonary hypertension had found in 73,7% of patients, mainly mild pulmonary hypertension (53,4%). The mean pulmonary artery pressure was 39,9 ± 17,14 mmHg. Restrictive ventilation disorder had found in 71,2%. The most common lesion on HRCT is a ground glass pattern (59.8%), followed by traction bronchiectasis (50%), interstitial pattern (45.1%), honeycombing (31,4%), reticular pattern (23.5%), and other lesions with less rate. The most common cause of interstitial lung damage is the group of connective tissue diseases, mainly polymyositis/dermatomyositis, accounting for 26,3%. In the idiopathic group, idiopathic pulmonary fibrosis was the leading cause accounting for 4.9%
less commonly, AIP and COP only accounted for 1% of each reason. The remaining Sarcoidosis (3.9%), Alveolar proteinosis (3.9%), HP (2%), Eosinophilic pneumonia, LAM, Occupational lung disease, and Erasmus syndrome account for only 1% of patients every cause. Conclusion Interstitial lung disease is a complex disease with many etiologies. High-resolution computed tomography is an essential method in diagnosing interstitial lung disease while performing a clinical examination and selecting appropriate tests to accurately determine the etiology of interstitial lung disease to choose the proper treatment.