Nghiên cứu này xây dựng phương pháp tính toán dấu vết các-bon trong vòng đời lúa gạo bằng cách kết hợp đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA) và Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kinh quốc gia của IPCC năm 2006 (GL 2006) và áp dụng tính toán thí điểm cho xã Phú Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu đã triển khai điều tra LCA bao gồm các hoạt động trước sản xuất, trong quá trình sản xuất và sau thu hoạch lúa, dựa và kết quả điều tra, phỏng vấn 30 hộ nông dân cho mỗi nhóm sản xuất lúa truyền thống (TT), sản xuất theo hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) và trồng lúa theo kiểu hàng rộng hàng hẹp (HRHH) trong vụ xuân và vụ mùa. Lượng phát thải được tính từ số liệu hoạt động của các hoạt động với các hệ số phát thải mặc định trong GL 2006 hoặc các nghiên cứu khác. Kết quả tính toán được hiệu chỉnh với kết quả đo thực tế tại vùng nghiên cứu. Kết quả tính toán cho thấy ba nguồn phát thải chính cấu thành dấu vết các-bon của lúa gạo bao gồm (i) phát thải mê-tan từ canh tác lúa
(ii) sản xuất điện cho hoạt động tưới tiêu
(III) đốt diesel cho vận hành máy móc nông nghiệp và (iv) sản xuất phân bón. Phát thải khí nhà kinh (KNK) từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Dấu vết các-bon lúa gạo trong vụ xuân là 2,69 kg CO2tđ/kg gạo theo hình thực canh tác truyền thông, 2,35 kgCO2td/kg gạo theo hình thức SRI và 2,29 kgCO2tđ/kg gạo theo hình thức hàng rộng hàng hẹp. Trong vụ mùa, dấu vết các-bon lúa gạo lần lượt là 3,72kgCO2tđ/kg gạo theo hình thức canh tác truyền thông, 3,56kgCO2td/kg gạo theo hình thức SRI và 3,3 kgCO2tđ/kg gạo theo hình thức hàng rộng hàng hẹp.