Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình cai máy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative predictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân. Kết quả 32,8% bệnh nhân cai máy thở thất bại, nhịp thở ≥ 26 lần/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Se = 33%, Sp = 93%, PPV = 70%, NPV = 74%, AUC = 0,666. RSBI ≥ 54 lần/L/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Sp = 62%, Se = 63%, PPV = 45%, NPV = 77%, AUC = 0,680. Kết luận chỉ số thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệu lực tiên lượng cai máy thở thất bại ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với mức trung bình và tương đương nhau.