Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà Lông chân nuôi tại Hà Giang

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đặng Thị Bích Huệ, Nguyễn Đức Trường, Nguyễn Hưng Quang

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 2022

Mô tả vật lý: 34-44

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 419017

 Nghiên cứu được tiến hànhtừ tháng 7 đến tháng 12 năm 2021nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt của gà lông chân nuôi bán chăn thả tại trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang, nhằm góp phần vào việc bảo tồn và phát triển giống gà này trong thời gian tới.Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.Kết quả nghiên cứu cho thấy đến 16 tuần tuổi gà lông chân có tỷ lệ nuôi sống cộng dồn là 90,48%. Khối lượng gà đạt 1735,88 g ở gà trống, 1402,33 g ở gà mái. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (FCR) là 4,49 kg. Chỉ số sản xuất (PI) là 27,68
  chỉ số kinh tế (NE) là 0,54. Tỷ lệ thịt xẻ là 76,32% ở gà trống, 75,86% ở gà mái. Tỷ lệ cơ đùi, cơ ngực lần lượt 21,18% và 15,21% ở gà trống, 21,43% và 15,26% ở gà mái. Tỷ lệ mỡ bụng là 1,88% và 2,41% tương ứng ở gà trống và gà mái. Tỷ lệ mất nước bảo quản, ở cơ đùi 0,63 - 0,86% , cơ ngực 0,83 - 1,06%
  tỷ lệ mất nước chế biến ở cơ đùi là 19,43 - 21,13%, ở cơ ngực 14,51 - 15,03%, độ pH15 dao động 6,03 - 6,42
  pH24 dao động 5,61 -5,76
  Màu sáng (L*), màu đỏ (a*), màu vàng (b*) của cơ ngực gà trống và mái lần lượt là 55,26
  3,87
  22,26
  54,43
  2,36
  26,51. Màu sáng (L*), màu đỏ (a*), màu vàng (b*) cơ đùi gà trống và mái lần lượt là 47,34
  8,43
  13,92
  49,25
  7,26
  14,58. Độ dai của cơ ngực, cơ đùi lần lượt là 26,79 và 26,11 ở gà trống
  25,11 và 2,40 ở gà mái. Gà lông chân chuyển từ vùng cao xuống vùng thấp của tỉnh Hà Giang và nuôi đến 16 tuần tuổi có khả năng thích nghi tốt, khả năng sinh trưởng chậm, các chỉ tiêu chất lượng thịt như độ pH, tỷ lệ mất nước, độ dai của thịt tương đối tốt., Tóm tắt tiếng anh, The study was conducted to assess the growth performance and meat quality of long chan chickens at the College of Engineering and Technology of Ha Giang province, in order to contribute to the conservation and development of this breed. The results showed that up to 16 weeks of age, long chan chickens have a cumulative survival rate of 90.48%. Body weight were 1735.88 g in male, 1402.33 g in female. FCR cumulative was 4.49 kg. Performance index (PI)was 27.68
  economic index (NE) was 0.54. The percentage of carcasses was 76.32% in male, 75.86% in female. The percentages of thigh and breast muscles were 21.18% and 15.21% in male, 21.43% and 15.26% in female, respectively. Abdomen fat percentages were 1.88% and 2.41% in male and female, respectively. Preservation rate of dehydration ofthigh muscle 0.63 - 0.86%, breast muscle 0.83 - 1.06%
  the rate of dehydration processing in the thigh muscle was 19.43 - 21.13%, in the breast muscle 14.51 - 15.03%, the pH15 ranged from 6.03 to 6.42
  pH24 fluctuates 5.61 -5.76
  Light (L*), red (a*), yellow (b*) of the male and femalewere 55.26, respectively
  3.87
  22,26
  54.43
  2.36
  26.51. Light (L*), red (a*), yellow (b*) male and female thigh muscles were 47.34
  8.43
  13.92
  49.25
  7.26
  14.58. The tenderness of breast and thigh muscles were 26.79 and 26.11 respectively in male chicken
  25.11 and 2.40 in femalechicken.Long chan chickens moved from highland to lowland of Ha Giang province and raised to 16 weeks of age have good adaptability, slow growth ability, meat quality parameters such as pH value, dehydration rate, tenderness of meat were relatively good.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH