Trong nghiên cứu này, ba dạng phế phẩm nông nghiệp là vỏ đậu phụng (VĐP), vỏ trấu (VT), và bã cà phê (CF) đã được sử dụng để xử lý ion niken (Ni(II)) trong môi trường nước. Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM và FTIR cho thấy vật liệu VĐP, VT và CF sở hữu các đặc trưng về hình thái và các nhóm chức thuận lợi cho quá trình hấp phụ ion Ni(II). Ở điều kiện tối ưu pH 6, thời gian hấp phụ 90 phút (đối với VĐP), 60 phút (đối với VT, bã CF), và liều lượng hấp phụ là 10g/L, hiệu suất loại bỏ ion Ni(II) lần lượt là 89.05%, 59.00% và 60.00%. Theo tính toán thực nghiệm, dung lượng hấp phụ cực đại của VĐP, VT, bã CF đối với Ni(II) lần lượt đạt 106.59mg/g, 51.30mg/g và 45.23mg/g. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng vật liệu VĐP, VT, và bã CF là những vật liệu hấp phụ giá rẻ, thân thiện với môi trường và có triển vọng cao trong ứng dụng xử lý các kim loại nặng trong nước thải., Tóm tắt tiếng anh, In this study, three types of agricultural wastes, namely peanut shells (PS), rice husks (RH), coffee grounds (CG) were utilized for Ni2+ ions removal from aqueous solutions. The SEM and FTIR results revealed that PS, RH and CG possessed morphological features and functional groups favorable for Ni(II) adsorption. At the optimal condition (pH 6, adsorbent dosage of 10g/L, and contact time of 90min for PS and 60min for RH and CG), removal efficiency of PS, RH, and CG achieved 89.0, 59.00, and 60.00%, respectively. Meanwhile, the maximum adsorption capacity of PS, RH, and CG was calculated to be 106.59mg/g, 51.30mg/g and 45.23mg/g. Overall, the PS, RH, and CG wastes can be used as a promissing absorbent for removing heavy metal ions from wastewater