Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng 1/2019. Thu thập số liệu theo bệnh án nghiên cứu, rút ra được các giá trị của CLVT trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. Kết quả Đặc điểm chung của đối tượng NC Nam/nữ=51/28 (1.81). Tuổi trung bình là 62,12±9,87 (năm), lớn nhất 78, nhỏ nhất 29. Đặc điểm hình ảnh CLVT của UTP Tổn thương khu trú ở 1 thùy phổi cao nhất 83,5%. Khối u có kích thước ≥ 5 cm chiếm tỉ lệ cao nhất 44,3%. Bờ tua gai lởm chởm có tỉ lệ cao nhất 55,7%. Mật độ đồng nhất chiếm 58,2%
Không đồng nhất 41,8%. Tỉ lệ vôi hoá 8,9%. Tỉ lệ khối u tạo hang là 17,7% trong đó chiều dày trung bình thành hang là 2,03±0,63 mm (1,0- 3,0). Kích thước càng lớn thì bờ đa cung, tua gai càng cao, p<
0,0001. Mật độ không đồng nhất tăng dần theo kích thước khối u (từ 5,9% tăng lên 65,7%), có ý nghĩa thống kê p<
0,0001. Bắt thuốc cản quang mạnh ở 60,8% đối tượng nghiên cứu. Tổn thương xâm lấn nhu mô phổi có tỉ lệ cao nhất với 68,4%. Đánh giá TNM T2 có tỉ lệ cao nhất với 41,8%, hạch N2 chiếm tỉ lệ 27,8%, di căn M1a chiếm 24,1%. Kết luận CLVT có giá trị trong việc chẩn đoán sớm và định hướng chẩn đoán ung thư phổi.