Khảo sát hình thái và liên quan với các cấu trúc cận bên của xoang bướm trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy (CLVT). Đối tượng và phương pháp Gồm 60 bệnh nhân (BN) (tuổi từ 18 đến 92), nam chiếm 35/60 (58,3%) và nữ chiếm 25/60 (41,7%) được chụp CLVT đa dãy sọ não tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội, được xử lý bằng phầm mềm Radiant khảo sát dưới 3 mặt phẳng (MP) tái tạo. Chúng tôi khảo sát các loại khí hóa xoang bướm mở rộng dốc nền, ngách bên, cánh nhỏ, lõm trước và sự lồi, mất thành xương (phơi trần) của các cấu trúc động mạch cảnh trong (ĐMCT), thần kinh thị giác (TKTG), thần kinh hàm trên (TKV2) và thần kinh Vidian (TKVidian) vào xoang bướm. Kết quả 100% bệnh nhân quan sát được xoang bướm rõ nét trên phim. Tỷ lệ loại khí hóa mở rộng ngách bên và dốc nền đều là 63,3%, loại cánh nhỏ là 30% và loại lõm trước là 20%. Động mạch cảnh trong lồi vào xoang bướm 71,7%, phơi trần 10%. Thần kinh thị giác lồi vào xoang bướm 49,2%, phơi trần 7,5%, Thần kinh hàm trên lồi vào xoang bướm 37,5%, phơi trần 3,3%. Thần kinh vidian lồi vào xoang bướm 44,2%, phơi trần 19,2%. Theo thống kê có sự liên quan giữa khí hóa mở rộng sang bên với lồi ĐMCT (p<
0,05), TKV2 (p<
0,0001) và TKVidian (p<
0,0001)
giữa khí hóa mở rộng cánh nhỏ với lồi thần kinh thị giác (p<
0,0001). Kết luận Sự biến đổi hình thái và liên quan của xoang bướm với các cấu trúc cận bên của xoang bướm có xu hướng làm tăng biến chứng phức tạp trong phẫu thuật nội soi vào xoang bướm và các phẫu thuật tuyến yên và vùng quanh yên bằng đường mổ nội soi qua xoang bướm. Điều này đòi hỏi một sự hiểu biết toàn diện về hình thái giải phẫu và liên quan với cấu trúc cận bên xoang bướm.