Đánh giá kết quả về lâm sàng và hình ảnh học X-quang sau điều trị phẫu thuật cắt chêm xương đốt sống để nắn chỉnh gù toàn bộ cột sống do bệnh viêm cột sống dính khớp (VCSDK). Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo chiều dọc trên 69 bệnh nhân có biểu hiện gù toàn bộ cột sống mức độ nặng được phẫu thuật nắn chỉnh gù từ năm 2014 đến 2022. Đánh giá kết quả lâm sàng bằng bộ câu hỏi SRS-22, chỉ số ODI và đánh giá kết quả nắn chỉnh dựa trên các chỉ số gù đo đạc trên hình ảnh X-quang toàn bộ cột sống tư thế đứng tại thời điểm trước phẫu thuật và 3 tháng sau phẫu thuật. Thu thập các dữ liệu về các biến chứng chu phẫu và biến chứng muộn. Kết quả Qua thời gian theo dõi trung bình 30,1 tháng (từ 3 đến 68 tháng). Góc nắn chỉnh trung bình đạt được 260 ± 200 (từ -140 đến 710). Điểm Oswestry trung bình cải thiện có ý nghĩa từ 50 ± 15% (từ 31,7% đến 88,3%) trước phẫu thuật giảm về còn 22,5 ± 6% (từ 16,7% đến 46,6% ) sau phẫu thuật. Điểm SRS-22 cũng cải thiện nhiều từ 9,2 ± 1,4 ở thời điểm trước phẫu thuật tăng lên 22,8 ± 1,7 ở thời điểm sau mổ 3 tháng. Ghi nhận 28 biến chứng liên quan đến phẫu thuật xảy ra ở 12 bệnh nhân (chiếm 17,4%) và không có trường hợp tử vong. Kết luận Phẫu thuật cắt chêm xương thân đốt sống thắt lưng để nắn chỉnh biến dạng gù cứng ở bệnh nhân bị VCSDK là phương pháp nắn chỉnh hiệu quả và an toàn, mang đến sự cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. , Tóm tắt tiếng anh, To report the clinical and radiological outcomes after corrective osteotomy in ankylosing spondylitis patients. Subject and method We prospectively analyzed 69 ankylosing spondylitis patients who underwent corrective osteotomy between 2010 and 2022. The clinical outcomes were assessed by the Oswestry Disability Index (ODI) scores and Scoliosis Research Society (SRS-22) index. The radiologic results were evalutated by radiologic measurements in standing lateral radiographs before and 3 months after surgery. Results A total of 91 corrective osteotomies were performed in 69 patients with a mean follow-up of 30.1 months (range, 3 to 68 months). The mean correction angles were 24 0 ± 200 (range, -140 to 710). The thoracolumbar type was the most common. There were significant improvements in both the ODI score and SRS-22 (p<
0.05). The mean ODI preoperative score was 50 ± 15%, (range, 31.7% to 88.3%) and postoperative ODI was 22.5 ± 6% (range, 16.7% to 46.6%). The mean SRS-22 score increased significantly from 9.2 ± 1.4 preoperative to 22.8 ± 1.7 at the 3 month postoperative moment. There were 28 surgery-related complications in 12 patients (17.3%). Conclusion Corrective osteotomy is an effective method for treating a fixed kyphotic deformity occurring in ankylosing spondylitis, resulting in satisfactory outcomes with acceptable complications.