Nghiên cứu phương pháp vận chuyển cá Măng Elopichthys bambusa (Richarson, 1844) bố mẹ, hậu bị

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Hiếu Nguyễn, Hải Sơn Nguyễn, Văn Bình Võ

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 664 Food technology

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2020

Mô tả vật lý: 106 - 113

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 419275

 Trình bày kết quả thí nghiệm vận chuyển cá Măng Elopichthys bambusa bằng phương pháp vận chuyển kín (bơm ô xy) và vận chuyển hở (sử dụng sục khí) được nghiên cứu từ tháng 1-11/2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với phương pháp vận chuyển kín, thời gian vận chuyển cá kéo dài nhất ở mật độ 0,2 kg cá/lít với khối lượng cá từ 1-1,2 kg/con (7,4 giờ), thấp nhất là ở mật độ 0,4 kg cá/lít với cá có khối lượng từ 1,8-2,0 kg/con (5,8 giờ). Trong vận chuyển hở, thời gian vận chuyển kéo dài nhất ở mật độ 0,10 kg cá/lít với cá có khối lượng từ 1-1,2 kg/con (6,6 giờ), ngắn nhất là ở mật độ 0,14 kg/lít (4,1 giờ). Với cá có khối lượng từ 1-1,2 kg/con, tỷ lệ sống của cá khi kết thúc vận chuyển là 98% với vận chuyển kín, 96% với vận chuyển hở. Với cá có khối lượng từ 1,4 - 1,6 kg/con, tỷ lệ sống khi kết thúc bằng vận chuyển kín là 96%, vận chuyển hở 93%
  với cá từ 1,8 - 2,0 kg/con, tỷ lệ sống trong vận chuyển kín là 82%, vận chuyển hở 78%. Cá nuôi sau 5 ngày vận chuyển có tỷ sống dao động từ 10-60% với cả hai phương thức vận chuyển. Tỷ lệ sống của cá tỷ lệ nghịch với mật độ và khối lượng cá vận chuyển, vận chuyển kín cho tỷ lệ sống cao hơn so với vận chuyển hở ở tất cả các mật độ và kích cỡ cá thí nghiệm., Tóm tắt tiếng anh, This paper presented the results of experiments on Yellowcheek Elopichthys bambusa transportation by closed transport method (oxygen pump) and opened transport method (using aeration) that studied from 1-11/2019. The research results showed that in the closed transport method, the longest transportation time was at a density of 0.2 kg fish/liter with the fish weight of 1-1.2 kg/ind (7.4 hours), The lowest time was at a density of 0.4 kg fish/liter with the fish weight of 1.8-2.0 kg/ind (5.8 hours). In the opened transport method, the longest transportation time was at a density of 0.10 kg fish/liter with the fish weight of 1-1.2 kg/fish (6.6 hours), the shortest time was 0.14 kg fish/liter with the fish weigth of 0.14 kg/fish (4.1 hours). For fish with the weight ranged from 1-1.2 kg/fish, the survival rate at the end of transportation was 98% in closed method, 96% in opened method. Fish with the weight of 1.4 - 1.6 kg/fish, the survival rate in closed transport was 96% and in opened transport method was 93%. Fish weight from 1.8 to 2.0 kg/fish, the survival rate in closed method and opened method was 82% and 78% respectively. After 5 days of transportation, the fish survival rate fluctuated from 10-60% with both of transportation methods.The survival rate of fish was inverse proportion to the density and the weight of fish transported. In closed transportation method, survival rate was higher than opened transport in all experimental related to densities and the weight of fish.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH