Chọn tạo dòng vịt chuyên trứng VST2 tại trại vịt giống VIGOVA từ năm 2018 đến 2021. Áp dụng chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị giống ước tính bằng BLUP và giá trị kinh tế của tính trạng qua 5 thế hệ. Kết quả h2 của tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi (NST), khối lượng trứng 37-38 tuần tuổi (KLT), tỷ lệ lòng đỏ 37-38 tuần tuổi (TLLĐ), khối lượng cơ thể vịt 8 tuần tuổi (KL) và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (TĐ) tương ứng là 0,20
0,29
0,32
0,38 và 0,33. Tiến bộ di truyền của NST, KLT và TLLĐ tương ứng 1,35 quả, 0,59g và 0,45%. Tuổi đẻ, năng suất trứng 52 tuần đẻ, KLT, TLLĐ, FCR cho 10 trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ vịt con nở của dòng VST2 lần lượt là 119 ngày tuổi, 280,68 quả/mái, 72,45g, 34,65%, 2,23, 94,31% và 76,97%., Tóm tắt tiếng anh, Selection to create VST2 egg-type duck was conducted in VIGOVA breeding farm from 2018 to 2021, using method of index selection on the estimated breeding values predicted by BLUP and economic coefficient of each trait through 5 generations. The results showed that estimated heritability (h2 ) of egg production trait up to 38 laying weeks, egg weight and egg yolk percentage at 37-38 weeks of age, body weight at 8th week of age and age at first egg were 0.20, 0.29, 0.32, 0.38 and 0.33, respectively. Genetic progress of egg production, egg weight and egg yolk percentage were 1.35 egg, 0.59g and 0.45%, respectively. Age at first egg, egg production, egg weight, egg yolk percentage, FCR/10 eggs, embryonated egg rate and hatching rate were 119 days, 280.68 egg/hen/ year, 72.45g, 34.65%, 2.23, 94.31% and 76.97%, respectively.