Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 30 doanh nghiệp (DN) ngành Truyền thông đã niêm yết trong giai đoạn từ 2016 - 2021,6 nhân tô được đề xuất và tiến hành ước lượng lần lượt với cả 3 mô hình, gồm mô hình Pooled OLS, mô hình FEM (Fixed Effects Model) và mô hình REM (Random Effects Model). Sô' liệu được xử lý trên phần mềm STATA 14.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình FEM phù hợp nhất và thứ tự tác động của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các DN ngành Truyền thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo thứ tự giảm dần như sau ROA (Khả năng sinh lời của DN)
TANG (Tài sản cố định của DN)
NTDS (Tấm chắn thuế từ khấu hao), LIQ (Thanh khoản), TAX (Thuế suất thuế thu nhập DN), GROW (Cơ hội tăng trưởng của DN)., Tóm tắt tiếng anh, This study' data is collected from 30 listed media companies from 2016 to 2021. In this study, six factors are proposed and estimated with all three research models, including Pooled OLS model, Fixed Effects Model (FEM) model, and Random Effects Model (REM) model. Data is processed by STATA 14.0 software. The study's results show that the FEM model is the most suitable research model. The factors affecting the capital structure of listed media companies are listed in descending order of impact level as follow Return on Assets (ROA), Tangible assets, Depreciation tax shield, Liquidity, Corporate income tax rate, and Growth potential of the company.