Một số đặc điểm lý, hóa học của đất rừng ngập mặn trồng và rừng ngập mặn tự nhiên tại khu vực bãi bồi cửa sông Ba Lạt được đánh giá trên cơ sở phân tích 60 mẫu đất vào năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất dưới rừng ngập mặn tự nhiên và rừng ngâp mặn trồng có sự khác nhau về các đặc điểm lý, hóa học. Rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên có mật độ lần lượt là 7.474, 1.343, 5.503 và 2.686 cây/ha
đường kính thân lần lượt là 3,54, 8,97, 5,64 và 5,10cm
chiều cao cây lần lượt là 3,03, 5,24, 4,11 và 2,21m. Đất rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên có độ mặn lần lượt là 11,5, 9,4, 12,2 và 13,9 o/oo
pH lần lượt là 6,9, 6,9, 7,0 và 6,8
thế oxy hóa khử lần lượt -100,1, -96,9, -104,8 và -122,4 mV
thành phần cấp hạt của rừng trang 53,8% cát, 32,0% limon và 14,3% sét
của rừng bần chua 45% cát, 37,5% limom và 17,5% sét
của rừng hỗn giao 51,7% cát, 26,8% limom, 21,5% sét
rừng tự nhiên 52,6% cát, 24,9% limom và 22,5% sét. Đất rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên cũng có hàm lượng mùn lần lượt là 1,5,1,9, 1,7 và 2,5%
hàm lượng đạm dễ tiêu lần lượt là 104,3, 48,5, 44,2 và 140,9 mg/kg
hàm lượng photpho dễ tiêu lần lượt là 77,4, 54,1, 44,2 và 89,2 mg/kg
hàm lượng kali dễ tiêu lần lượt là 628,2, 665,6, 629,5 và 866,3 mg/kg.