Một số đặc điểm lý, hóa học của đất rừng ngập mặn tại khu vực bãi bồi cửa Ba Lạt, tỉnh Nam Định và Thái Bình.

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bùi Thị Thư, Lê Đắc Trường, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phạm Hồng Tính, Võ Văn Thành

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 333.75 Forest lands

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019

Mô tả vật lý: 116-122

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 420664

 Một số đặc điểm lý, hóa học của đất rừng ngập mặn trồng và rừng ngập mặn tự nhiên tại khu vực bãi bồi cửa sông Ba Lạt được đánh giá trên cơ sở phân tích 60 mẫu đất vào năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất dưới rừng ngập mặn tự nhiên và rừng ngâp mặn trồng có sự khác nhau về các đặc điểm lý, hóa học. Rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên có mật độ lần lượt là 7.474, 1.343, 5.503 và 2.686 cây/ha
  đường kính thân lần lượt là 3,54, 8,97, 5,64 và 5,10cm
  chiều cao cây lần lượt là 3,03, 5,24, 4,11 và 2,21m. Đất rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên có độ mặn lần lượt là 11,5, 9,4, 12,2 và 13,9 o/oo
  pH lần lượt là 6,9, 6,9, 7,0 và 6,8
  thế oxy hóa khử lần lượt -100,1, -96,9, -104,8 và -122,4 mV
  thành phần cấp hạt của rừng trang 53,8% cát, 32,0% limon và 14,3% sét
  của rừng bần chua 45% cát, 37,5% limom và 17,5% sét
  của rừng hỗn giao 51,7% cát, 26,8% limom, 21,5% sét
  rừng tự nhiên 52,6% cát, 24,9% limom và 22,5% sét. Đất rừng trang, bần chua, hỗn giao và tự nhiên cũng có hàm lượng mùn lần lượt là 1,5,1,9, 1,7 và 2,5%
  hàm lượng đạm dễ tiêu lần lượt là 104,3, 48,5, 44,2 và 140,9 mg/kg
  hàm lượng photpho dễ tiêu lần lượt là 77,4, 54,1, 44,2 và 89,2 mg/kg
  hàm lượng kali dễ tiêu lần lượt là 628,2, 665,6, 629,5 và 866,3 mg/kg.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH