Composite go được tạo thành từ vật liệu lignocellulose (ván mỏng gỗ, sợi gỗ, dám gỗ...) và keo dan go (keo phenol formaldehyde, urea formaldehyde, melamin formaldehyde...) dưới điểu kiện ép nhiệt PM hợp. Keo dán gỗ từ nguyên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt và khả năng phát thải formaldehyde dỌC HẠT môi trưởng. Việc nghiên cứu tạo ra các loại ván gỗ không sử dụng keo dán hoặc sử dung keo dán sinh học thân thiện môi trưong có ý nghĩa lớn. Nấm mục đã được công bố có khả năng biến tính lignin, tăng khá năng kết dinh. Trong nghiên cứu này, từ 10 chủng nấm đảm đã xác định được 5 chủng NV1, NM8, NM3, NM9, N2 có khả năng sinh trưởng trên dam gỗ để tạo bio-composite. Ván bio-composite từ 5 chủng có khối lượng thể tích từ 0,73-0,83 g/cm, đo bén uon tĩnh 3,1-4,3 MPa, mô đun đàn hồi uốn tĩnh 835,4-1606,7 MPa, khả năng cách âm 40,1-40,3 dB
khả năng cách nhiệt 8,1-9,7 m.K/W, tương đương hoặc cao hơn một số loại vật liệu cách âm cách nhiệt khác nên ván dăm bio composite hoàn toàn có thể dùng làm sản phẩm cách âm cách nhiệt. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cho thấy cả 5 chủng NM8, NM9, NM3, N2, NV1 đểu có hoạt tinh laccase, trong khi đó hoạt tinh manganese peroxidase (MnP) chi thấy xuất hiện ở các chủng NV1, NM9 và N2, nhưng các hoạt tinh này đều yêu. Các chủng đều có hoạt tính lignin peroxidase (LiP), trong đó NM9 có hoạt lực enzyme này cao nhất và NM3 có hoạt lực thấp nhất. Trừ chủng NM8, 4 chủng còn lại đều sinh Endo- beta-1,4-glucanase. Các mẫu có hoạt tính endo-glucanase cao lần lượt là mẫu N2 (5110 U/kg), NM3 (3070 U/kg). NM9 (2880 IU/kg) và thấp nhất là NV1 (952 U/kg).