Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn công nghiệp (TACN) có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau đến khả năng sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống của gà Tre. Ba nghiệm thức (NT) tương đương với ba loại TACN FA (ME=3.150 kcal/kg, CP=19%), FB (ME=2.900 kcal/kg, CP=16,5%) và FC (ME=2.850 kcal/kg, CP=15%) được cung cấp cho gà trong giai đọan 4-12 tuần tuổi. Kết quả cho thấy sự khác biệt ở mức năng lượng và protein của các khẩu phần không ảnh hưởng đến khối lượng bình quân và khả năng sinh trưởng của gà Tre. Tuy nhiên, gà ở NT FB có mức tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn tương ứng 45,72 g/con/ngày và 4,42, cao hơn so với NT FC (tương ứng là 50,37 g/con/ngày và 5,06), nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức FA (tương ứng 44,34 g/con/ngày và 4,43). Tỷ lệ nuôi sống của gà ở cả ba NT khá cao (>
99%) trong giai đoạn 4-12 tuần tuổi., Tóm tắt tiếng anh, The study was conducted to evaluate the effect of feeding commercial diets with different dietary levels on growth performances and survival rate of Tre chickens. Three treatments, equivalent to three diets FA (ME=3,150 kcal/kg, CP=19%), FB (ME=2,900 kcal/kg, CP=16.5%) and FC (ME=2,850 kcal/kg, CP=15%), was provided to chickens from 4 to 12 weeks of age. The results showed that differences in energy and protein levels of the diets did not affect the bodyweight and average daily gain of chickens. However, chickens in FB treatment had higher feed consumption and feed conversion ratio (45.72 g/head/day and 4.42, respectively) than those in FC treatment (50.37 g/head/day and 5.06, respectively) and was not statistically different with others in FA treatment (44.34 g/head/day and 4.43, respectively). The survival rate of chickens in all three treatments was quite high (>
99%) in all three treatments during the period from 4 to 12 weeks of age.