Đặc điểm ung thư ngoại tiết đầu tụy và kết quả cắt khối tá tụy, nạo vét hạch chuẩn

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đỗ Hải Đăng, Đỗ Tuấn Anh, Nguyễn Thị Lan, Phạm Hoàng Hà

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Y dược Lâm sàng 108, 2022

Mô tả vật lý: 92-97

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421379

 Mô tả đặc điểm của bệnh nhân mắc ung thư ngoại tiết đầu tụy và kết quả cắt khối tá tụy, nạo vét hạch chuẩn điều trị bệnh lý này. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu phối hợp tiến cứu và hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện với 89 bệnh nhân ung thư ngoại tiết đầu tụy được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2020. Kết quả Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 57,5 năm
  tỷ lệ namnữ là 1,781. 65,2% bệnh nhân có vàng da, giá trị trung vị bilirubin toàn phần là 152umol/l
  4,5% được dẫn lưu mật trước mổ. 60,7% bệnh nhân có di căn hạch và 52,8% bệnh nhân có xâm lấn thần kinh. Tỷ lệ biệt hóa thấp/không biệt hóa là 48,3%. Tỷ lệ diện cắt R0 là 83,1%. Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn III (chiếm 64,1%). Nhóm 13, 17 và nhóm 12 có số hạch được nạo vét nhiều nhất (3,91 và 2,45). Nhóm 13, 17 cũng là nhóm hạch có tỷ lệ di căn nhiều nhất (53,6%). 29,2% BN được vét trên 15 hạch
  tỷ lệ di căn 1-3 và ≥ 4 hạch lần lượt là 43,8% và 13,5%. Tỷ số di căn hạch (LNR) ≥ 0,2 là 29,2%. Tỷ lệ tử vong 90 ngày sau mổ là 5,7%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống thêm giữa nhóm N0 và N1 (28,7 và 18,8 tháng, p=0,016). Kết luận Tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật ở giai đoạn sớm còn thấp và tỷ lệ di căn hạch cao. Nhóm hạch vùng như 13, 17 và nhóm 12 cần được phẫu tích cẩn thận và tỉ mỉ. Nạo vét hạch chuẩn là kĩ thuật an toàn, có vai trò quan trọng trong nâng cao tỷ lệ triệt căn, đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh. , Tóm tắt tiếng anh, o describe the characteristics of patients with pancreatic head cancer and the treatment results of lymphadenectomy. Subject and method A combined prospective and retrospective, convenient sampling study with 89 patients undergoing radical surgery at Viet Duc University Hospital from January 2013 to August 2020 was conducted. Result Mean age was 57.5
  malefemale ratio was 1.781. 65.2% had jaundice, the median of total bilirubin level was 147umol/l
  4.5% had preoperative biliary drainage. 60.7% of patients had lymph node metastasis and 52.8% had neural invasion. The low/un-differentiation rate was 48.3%. R0 resection rate was achieved in 83.1% of patients. Most patients in stage III (64.1%). Lymph node (LN) 13, 17 and LN 12 had the greatest number of resected LN (3.91 and 2.45
  respectively). LN 13, 17 also had the highest rate of positive LN (53.6%). 29.2% had more than 15 resected LNs
  43.8% and 13.5% of patients had 1-3 and ≥ 4 metastasis LN, respectively. 29.2% had lymph node ratio (LNR) higher than 0.2. The 90-day mortality rate was 5.7%. There was a statistically significant difference in overall survival between N0 and N1 (28.7 and 18.8 months
  p=0.016). Conclusion The number of patients undergoing surgery at the early stage was low and the rate of LN metastasis was high. LN 13, 17 and 12 need to be carefully resected. Standard lymphadenectomy is a safe procedure and has an important role in improving the radical resection rate, staging and prognosis.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH