122 giống lúa mùa địa phương tại ĐBSCL được trồng tại Tịnh Biên, An Giang để phân tích phẩm chất cơm. Kết quả ghi nhận có 20 giống cho hàm lượng amylose thấp dao động từ 0,23 - 2,8% như nếp Phụng Tiên (0,23%) kể đến là nếp Mường (1,2%). Cùng với đó là các giống lúa tẻ có hàm lượng amylose thấp (12% - 20%) như Tài Nguyên, Nhỏ Vàng. Nàng Hương, AG3, AG4. Có 17 giống lúa cho mùi thơm cấp 1 như Nhỏ Thơm, Nàng Thơm Thanh Trà, Rễ Hành... Có 5 giống thơm cấp 2 như Sóc Miên Trà Vinh, Nàng Thơm Chợ Đào, AG3, AG4 và Tàu Hương. Năm giống này cần khai thác phục vụ cho chương trinh chọn giống lúa thơm Việt Nam. SSR markers đã được sử dụng để nghiên cứu sự khác biệt di truyền với 122 giống lúa khác nhau. Phân nhóm di truyền được áp dụng phần mềm Pobgene. Trong số 60 mồi SSR, 28 mồi được sao chép với tổng số là 1.416 băng trong đó có 194 alen là đa hình. Số lượng trung bình các mảnh gen được khuếch đại bằng marker SSR (kích thước 190 bp đến 350 bp). Primer SSR được sử dụng trong nghiên cứu, sản phẩm sản xuất PCR cho tỷ lệ biến động từ 90 đến 100%, hệ số PIC biến động từ 0,07 đến 0,88. Kết quả thu được chỉ số đa dạng Shannon I (5.585), sự đa dạng di truyền/locus - H (= 0,398) và hiệu quả allele/locus - AEP (10,41-11,23). Các kết quả nghiên cứu này sẽ làm cơ sở di truyền để nghiên cứu trên các giống lúa khác nhau, Băng điện di được phân tích bằng phương pháp UPMGA chia thành 2 nhóm chính có mối liên quan di truyền, trong đó đặc biệt chú ý đến chương trinh nhân giống hiệu quả với mục tiêu cải tiến giống. Dựa vào số lượng và tần số ghi điểm của các đoạn DNA, tỷ lệ đa hình và các thông số hiệu quả khác sau khi tổng hợp lại thì RM520, Indel 5 và RM3475 là những marker có hiệu quả và có thể được sử dụng để sàng lọc phân tử trong việc khai thác nguồn gen lúa mùa trong chọn giống lúa., Tóm tắt tiếng anh, Analysis of 122 landraced rice varieties of the Mekong detla is cultivated in Tinh Bien, An Giang province to analyse the rice qualities of these varieties. The recorded result has 20 varieties for low amylose as a very low amylose such as Nep Phung Tiên (0.23%) Next is the Nep Muong (1.2%). The volatility of the glutinous breed from 0.23% to 2.8%. Besides the varieties with low amylose content as from 12-20% as resources, Tai Nguyen, Nho Vang, Nang Huong, AG3, AG4. The aroma has also been noted There are 17 rice varieties for the 1-level aroma as small aromatic. Nho Thom. Nang thom Thanh Tra, Re Hanh... There are 5 aromatic varieties 2 such as Soc Mien Tra Vinh, Nang Tho Cho Dao, AG3, AG4 and Nang Huong. These five varieties need to be exploited in the selection program of fragrant rice varieties for Vietnamese. SSR markers for have been used to genetic diversity among 122 landrace varieties and a distant outgroup was analysed. Out of the 60 primers for SSR 28 primers reproducte a total 1,416 bands of which 194 alen were polymorphic, The average number of fragment amplified by SSR marker across the rice have been 190-350 bp. SSR markers across that from 90-100% polymorphism. Information contents PIC (0.07 to 0.88). Genetice diversity - H 0.398) and allele/locus - AEP (10.41-11.23). Shannon I (5.585). Band spetra analysied by UPMGA (Unweighted pair group method with arithmetic Mean) showed 5 major Clusters and close relatedress amond 122 varieties. This is maybe significant for designing breeding program towards. Some markers good for efficient breeding for rice varieties such as RM520 Indel 5 and RM 3475.