Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất và các nhóm động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna) ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện ở 10 điểm. Kết quả phân tích mẫu vật thu được từ tháng 10/2017 đến tháng 6/2018 đã xác định được 32 họ, 20 bộ và 8 lớp thuộc 3 ngành Thân mềm (Mollusca), Giun đốt (Annelida) và Chân khớp (Arthropoda) phân bố trong các sinh cảnh khác nhau của vùng nghiên cứu. Các nhóm mesofauna tập trung chủ yếu ở sinh cảnh vườn quanh nhà với mật độ cá thể cao nhất (34,46 con/m2), thấp nhất ở sinh cảnh vùng đồi (24,12 g/m2). Mật độ cá thể và sinh khối của các nhóm động vật đất cỡ trung bình giảm dần từ độ cao từ 100 m đến trên 600 m. Ở độ cao dưới 100 m, mật độ cá thể và sinh khối lớn nhất (45,15 con/m2 và, 28,67 gr/m2), còn độ cao trên 600 m có mật độ cá thể và sinh khối thấp nhất (4,84 con/m2 và, 20,12 gr/m2). Sự phân bố của các nhóm mesofauna theo độ sâu có sự sai khác rõ rêt. Hầu hết các nhóm mesofauna tập trung ở độ sâu 0-10 cm với mật độ cá thể và sinh khối cao nhất (27,44 con/m2 và 17,26 g/m2), thấp nhất ở độ sâu >
20 cm (6,93 con/m2 và 2,32 g/m2), Tóm tắt tiếng anh, Earthworms and other mesofauna invertebrates distribute in a wide range of habitats within the study area. Result from our study indicated that invertebrates of the study area are mostly common in gardens with a density of 34,46 individual per square meter and rarely found in hilly soil habitats. The density and biomass of soil invertebrates decreased from the elevation of 100 m to over 600 m. In the elevation of under 100m, the density and biomass of these animals were the highest (45,15 individual/m2
28,67 g/m2), and the lowest in over 600 m (4,84 individuals/m2
20,12g/m2). The distribution of mesofauna groups were different in soil depth. The density and biomass were the highest in the depth of 0-10 cm, and the lowest in a depth of over 20 cm (6,93 individual/m2
2,32g/m2).