Đặc điểm kiểu hình và kết quả điều trị vô sinh của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang bằng thụ tinh trong ống nghiệm

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đoàn Thị Hằng, Đoàn Xuân Kiên, Nguyễn Thanh Tùng

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 618 Other branches of medicine Gynecology and obstetrics

Thông tin xuất bản: Tạp chí Phụ sản, 2022

Mô tả vật lý: 49-54

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421420

Khảo sát đặc điểm kiểu hình và kết quả điều trị vô sinh bằng thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN). Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 140 bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang được chẩn đoán và phân loại kiểu hình theo Rotterdam. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) theo kiểu hình. Kết quả Kiểu hình D thường gặp nhất chiếm 44,3%, kiểu hình B ít gặp nhất chiếm 8,6%, kiểu hình C và kiểu hình A có tần suất lần lượt là 30,0% và 17,1%. Không có sự khác biệt về nồng độ AMH, LH, tỉ lệ LH/FSH giữa các nhóm kiểu hình. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi ngày 3 giữa các nhóm kiểu hình. Tỉ lệ thai lâm sàng trung bình khi thực hiện TTTON là 44,3%, trong đó tỉ lệ có thai lâm sàng ở nhóm A là 54,2%, nhóm B là 50,0%, nhóm C và nhóm D lần lượt là 40,5%, và 41,9%. Tỉ lệ thai sinh hóa, thai lâm sàng, thai diễn tiến không có sự khác biệt giữa các nhóm kiểu hình. Kết luận Bệnh nhân HCBTĐN có kiểu hình D gồm rối loạn phóng noãn và hình ảnh buồng trứng đa nang là thường gặp nhất, kiểu hình B gồm cường androgen và rối loạn phóng noãn ít gặp nhất. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi ngày 3 và tỉ lệ thai sinh hóa, thai lâm sàng và thai diễn tiến giữa các nhóm kiểu hình., Tóm tắt tiếng anh, The most common phenotype was D (44.3%), the least common was phenotype B (8.6%), phenotype C and phenotype A accounted for 30.0% and 17.1%, respectively. The average concentration of AMH, LH, LH/FSH was not statistically significant difference amongst phenotypic groups. The average clinical pregnancy rate after IVF treatment was 44.3% and this rate in phenotype A, B, C, D was 54.2%, 50.0%, 40.5%, 41.9% respectively. The biochemical pregnancy rates, clinical pregnancy rates, and ongoing pregnancy rates were similar between groups.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH