Một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh ở trẻ em bị nấm da đầu kerion

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyễn Văn Hoàng, Trần Thị Huyền

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội), 2022

Mô tả vật lý: 101-109

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421461

 Nấm da đầu kerion hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hình thái nấm da đầu. Biểu hiện lâm sàng là các khối áp xe, mưng mủ, kèm theo các triệu chứng toàn thân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh nấm da đầu kerion ở trẻ em. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân nấm da đầu kerion điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 tới tháng 12/2017. Kết quả cho thấy số bệnh nhân nam chiếm 64%, số bệnh nhân nữ chiếm 36%
  nhóm 4 - 7 tuổi chiếm 52%
  8 - 11 tuổi chiếm 24%
  0 - 3 tuổi chiếm 20%. Có 20% trẻ có tiền sử tiếp xúc với chó
  12% tiếp xúc với mèo
  32% tiếp xúc với cả chó và mèo. Tỷ lệ trẻ có một thương tổn là 64%. Số thương tổn phân bố ở vùng đỉnh chiếm 52%. Hầu hết các thương tổn sưng nề, có mủ và rụng tóc. Có 72% trẻ có hạch khu vực sưng to. Kết quả nuôi cấy nấm cho thấy Trichophyton rubrum chiếm 31,6%
  Trichophyton mentagrophytes chiếm 26,3%
  Microsporum gypseum chiếm 15,8%. Như vậy, căn nguyên gây nấm da đầu kerion khá đa dạng, khác với quan điểm cho rằng Microsporum canis là tác nhân hàng đầu., Tóm tắt tiếng anh, Kerion celsi is common in children, representing a fairly high percentage of tinea capitis. Clinical manifestations are abscesses, pustulosis, and alopecia accompanied by systemic symptoms. We conducted this study to describe the clinical characteristics and the fungal species causing kerion celsi. Materials and methods this is a cross-sectional descriptive study on 25 hospitalized patients with kerion celsi treated at the National Hospital of Dermatology and Venereology from January 2017 to December 2017. Results showed that male patients accounted for 64%, female patients accounted for 36%
  52% were from 4 - 7 years old, 24% were from 8 - 11 years old and 20% were from 0 - 3 years old The children had a history of contact with dogs (20%), cats (12%), and both dogs and cats (32%). The rate of children with one lesion was 64% distributed mostly in the parietal region (52%). Most lesions were swollen, pustular, and had hair loss. There was 72% of children with regional lymphadenopathy. The percentage of Trichophyton rubrum was 31.6%, Trichophyton mentagrophytes was 26.3% and Microsporum gypseum was 15.8%. As such, kerion celsi origin is quite diverse, and differ with the general belief that Microsporum canis is the most common cause.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH