Áp dụng quy trình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên trung học phổ thông

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Huỳnh Thị Thúy Diễm, Nguyễn Kỳ Tuấn Sơn

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 370 Education

Thông tin xuất bản: Khoa học (Đại học Cần Thơ), 2023

Mô tả vật lý: 173-181

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421509

 Nghiên cứu này cung cấp thông tin về áp dụng nghiên cứu bài học (NCBH) nhằm phát triển năng lực nhân thức nghiên cứu khoa học (NCKH) của giáo viên trung học phổ thông (GVTHPT). Mô hình nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả GVTHPT đều nhận thức rằng tầm quan trọng của việc sử dụng đa dạng các phương pháp trong tập huấn NCBH cũng như việc ứng dụng các biểu mẫu (lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch bài dạy) trong quá trình thực hiện quy trình NCBH là rất cần thiết cho việc thu thập dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra, hầu hết GVTHPT cho rằng các kỹ năng trong thực hiện NCBH tương đồng với các kỹ năng của NCKH
  ở mức độ đồng ý rất cao, trong khoảng (4,27 ± 0,77 đến 4,48 ± 0,63). Đặc biệt, các GVTHPT cho rằng "NCBH cũng thu thập số liệu như là thu thập số liệu trong NCKH" ở mức độ rất đồng ý (4,64 ±0,48), điều mà trước đây mọi người chưa nghĩ đến khi thực hiện NCBH. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng mô hình NCBH sẽ phát triển năng lực nhận thức NCKH cho GVTHPT., Tóm tắt tiếng anh, This study provides information regarding the application of lesson study (LS) to develop scientific research awareness (SR) competencies of high school teachers (HST). In this study, educational research approaches were applied to form the research model. The study results certified that all HSTs were aware of the importance of diversifying LS training methods. The HSTs also understood that applying templates (planning, lesson-plan building) in the LS process was essential to collecting research data. In addition, most HSTs indicated that the skills needed to conduct LS were similar to those necessary for doing SR. The agreement level was very high (from 4.27 ± 0,77 to 4.48 ± 0.63). Especially, the HSTs assumed that "LS also required data collection just like when doing SR" with a significant high agreement level (4.64 ±0.48), an aspect that had not been noticed before in the LS process. This research results also showed that applying LS would enhance the SR awareness competencies of the HSTs.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH