Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn điều trị ung thư dạ dày. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân được phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn điều trị ung thư dạ dày trong thời gian 02/2018 đến 6/2021 tại bệnh viện Quân y 103. Kết quả Có 108 bệnh nhân được phẫu thuật cắt dạ dày triệt căn Tuổi trung bình là 61,8 ±12,1 tuổi (23 - 85), nam chiếm 75,9%, nữ chiếm 24,1%. ASA= 2 (63,9%), ASA = 3 (36,1%). Giai đoạn bệnh IB, IIA, IIB, IIIA, IIIB, IIIC lần lượt là 20,4%
18,5%
21,3%
11,1%
16,7%
12,0%. Loại tế bào ung thư biểu mô tuyến ống 84,3%
ung thư biểu mô tế bào nhẫn 9,2%, ung thư biểu mô tế bào dạng nhầy 6,5%. Kỹ thuật cắt gần toàn bộ dạ dày 92,6%, cắt toàn bộ dạ dày 7,4%
phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu Roux - en - Y 79,6%, kiểu Polya 8,3%, kiểu Pean 12,1%. Tổng số hạch vét trung bình 27,2 ± 8,2 hạch (14 -63). Biến chứng sau phẫu thuật nhiễm khuẩn vết mổ 4,6%
rò mỏm tá tràng 1,9%, tắc ruột sau mổ 1,9%
chảy máu trong ổ bụng 0,9%. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật 7,2 ± 2,3 ngày (7-18). Thời gian sống trung bình thêm sau phẫu thuật 44,8 ± 3,5 tháng. Dự báo tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm lần lượt là 96,0%
80,2%
73,3%
57,4%. Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với thang điểm Spitzer 5 - 6 điểm
7 - 8 điểm
9 - 10 điểm lần lượt là 18,5%
39,8%
41,7%.