Đánh giá phản ứng liên kết mô và khả năng hỗ trợ liền xương của hợp kim Mg AZ31 so với hợp kim titan trên mô hình thí nghiệm trên động vật. Đối tượng và phương pháp Sử dụng vít và nẹp vít magie AZ31 đơn thuần và magie AZ 31 có phủ hydroxyapatite (HA) để so sánh với hợp kim titan. Xquang và phân tích mô học được thực hiện sau 1, 2, 3 và 6 tháng sau khi cấy ghép để đánh giá khả năng tương thích sinh học và liền xương. Kết quả Tại cả 4 thời điểm không có hiện tượng viêm nhiễm, hoại tử quanh mô tại vị trí cấy vật liệu ở các nhóm. Từ tháng thứ 1 sau cấy ghép, quá trình tạo xương được hình thành ở các nhóm Mg AZ31 phủ HA, Mg AZ31 không phủ HA và nhóm titanium, ở tháng thứ 6 sau khi cấy ghép, xương liền hoàn toàn ở các nhóm cấy nẹp vít. Các vít, nẹp Mg AZ31 bắt đầu tự phân hủy sau cấy ghép nhưng các vít titan không bị ăn mòn. Kết luận Hợp kim magie AZ31 có tính tương thích sinh học và tạo xương tốt so với titan trong thí nghiệm in vivo., Tóm tắt tiếng anh, To evaluate the connective tissue response and ability to support bone healing of Mg alloy AZ31 compared with titanium alloy in experimental animal models. Subject and method Using plate-screws AZ31 magnesium alone and plate-screws magnesium AZ31 coated with hydroxyapatite (HA) coating to compare with plat - screws titanium alloy. X-ray and histological analysis were performed 1, 2, 3 and 6 months after implantation to assess biocompatibility and bone healing. Result At all 4 time points, there was no inflammation or necrosis around the tissue at the material implantation site in the groups. From the 1st month after implantation, bone formation was formed in the HA-coated Mg AZ31 group, the HA-uncoated Mg AZ31 group and the titanium group. At the 6th month after implantation, the bone was completely healed in the groups. The Mg AZ31 screws and plate began to self-destruct after implantation, but the titanium screws were not corroded. Conclusion Magnesium Alloy AZ31 has good biocompatibility and osteogenesis compared with titanium in animal models experiments.