Phân bố tần suất đường kính, chiều cao lâm phần cung cấp thông tin quan trọng để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và quản lý rừng có hiệu quả. Trong nghiên cứu này, thiết lập 15 ô tiêu chuẩn kích thước 500 m2 để thu thập dữ liệu các lâm phần Keo lai từ 4 đến 8 tuổi ở Tuyên Quang. Kết quả cho thấy, đường kính và chiều cao bình quân lâm phần có xu hướng tăng khi tuổi lâm phần tăng, mức tăng từ 5,0 - 21,6% về đường kính
tăng từ 3,2 - 16,2% về chiều cao. Ngược lại, lượng tăng trưởng hàng năm tương ứng lại có xu hướng giảm khi tuổi lâm phần tăng, ΔD1.3 giảm từ 7,1 - 14,4%
ΔHVN giảm từ 2,6 - 16,6%. Hàm phân phối xác suất Normal và Weibull là phù hợp hơn cả để mô phỏng phân bố tần suất đường kính và chiều cao. Số lượng cá thể tập trung ở các cỡ kính từ 10 - 12 cm và cỡ chiều cao 12 - 14 m (đều chiếm 22,0%)
cỡ kính 12 - 14 cm và cỡ chiều cao 14 - 16 m (đều chiếm 23,6%) và cỡ kính 14 - 16 cm
cỡ chiều cao 16 - 18 m (chiếm 12,7%)
số cây giảm dần khi cỡ kính (hoặc cỡ chiều cao) tăng lên (18 - 20 cm hoặc 18 - 20 m, chiếm 12,1%) hoặc cỡ kính (hoặc cỡ chiều cao) giảm (8 - 10 cm, 10 - 12 m, chiếm 12,7%). Các nhà quản lý, các chủ rừng có thể áp dụng các phương án tỉa thưa và nuôi dưỡng các lâm phần Keo lai để điều chỉnh cho phù hợp với từng độ tuổi cũng như mục đích kinh doanh., Tóm tắt tiếng anh, The frequency distribution of stand diameter and height provides important information for the development of silvicultural techniques and effective forest management. In this study, 15 temporary plots were established with an area of 500 m2 (20m x 25 m) for data collection of Acacia hybrid stands from 4 to 8 years old in Tuyen Quang. The results showed that the average diameter and height of the stand tended to increase as the age of the stand increased, the increase was from 5.0 to 21.6% in diameter
from 3.2 to 16.2% in height. In contrast, the corresponding average yearly growth rate tended to decline, the average ΔD1.3 decreased from 7.1 to 14.4%
ΔHVN decreased from 2.6 to 16.6% as the age of the stand increased. The diameter and height frequency distributions could best be simulated using the Normal and Weibull probability distribution functions. The number of individuals concentrated in diameter sizes from 10 to 12 cm and height sizes from 12 to 14 m (both accounted for 22.0%), diameter sizes from 12 to 14 cm and height sizes from 14 to 16 m (both accounted for 23.6%), and size 14 to 16 cm
height size 16 - 18 m (accounted for 12.7%). These three diameters or three height classes accounted for 68.9% of the total number of trees in the stand. The number of trees decreased when the diameter (or height) decreased (8 - 10 cm, 10 - 12 m, accounted for 12.7%) or increased (18 - 20 cm, 18 - 20 m, accounted for 12.1%). Forest managers and owners can use techniques for thinning and tend for Acacia hybrid stands to fit each age and business goal based on the findings of this study.