Phân loại mô bệnh học của u bóng vater theo tổ chức y tế thế giới 2019

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lưu Thị Thu Thảo, Ngô Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Phạm Ngọc Châu, Vũ Lê Thành Đạt

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 616.994 +Cancers

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam, 2023

Mô tả vật lý: 377-382

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421603

 Trong phiên bản mới nhất của Tổ chức Y tế Thế giới 2019 đã có nhiều thay đổi về thuật ngữ, phân loại cũng như chẩn đoán u bóng Vater so với các phiên bản trước đây. Việc phân nhóm mô bệnh học giúp cung cấp những thông tin tiên lượng quan trọng, vạch ra các chiến lược điều trị phù hợp và tối ưu cho người bệnh bởi có sự khác biệt trong định hướng điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân trong các loại u khác nhau ở vùng bóng Vater. Mục tiêu Khảo sát một số đặc điểm tuổi, giới, mô bệnh học và phân loại u bóng Vater theo Tổ chức Y tế Thế giới 2019 Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu báo cáo loạt ca trên 78 trường hợp u bóng Vater được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2019 đến tháng 11/2022. Kết quả Nhóm u biểu mô ác tính chiếm phần lớn với tỷ lệ là 94,9%, chủ yếu là 3 dạng mô học ung thư biểu mô tuyến típ ruột (35,9%), ung thư biểu mô tuyến típ mật tụy (28,2%) và ung thư biểu mô tuyến típ hỗn hợp (26,9%). Ngoài ra, tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến dạng nhầy và ung thư biểu mô tế bào liên kết kém lần lượt là 1,3% và 2,6%. Nhóm u biểu mô lành tính và tổn thương tiền ung thư cũng như nhóm tân sinh thần kinh nội tiết chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ lần lượt là 3,8% và 1,3%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59 tuổi với tỷ số namnữ là 11,1. Kích thước u trung bình 2,1cm, thường gặp trong khoảng 1-<
 2 cm (48,7%). Dạng đại thể thường gặp là dạng khối sùi (52,6%). Mức độ biệt hóa vừa chiếm chủ yếu trong các u ác tính (86,5%). Một số đặc điểm mô học khác trong nhóm u ác bao gồm tỷ lệ xâm nhập mạch máu, xâm nhập quanh thần kinh, hoại tử u, chất nhầy trong mô đệm, lần lượt là 9,3%, 13,3%, 32% và 17,3%.. Kết luận Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm tuổi, giới, mô bệnh học và mối liên quan giữa chúng. Từ đó giúp cho việc chẩn đoán đúng và phân loại chính xác u bóng Vater
  giúp hỗ trợ cho lâm sàng trong các quyết định điều trị và tiên lượng sống của bệnh nhân một tốt hơn, Tóm tắt tiếng anh, In the latest version of the World Health Organization 2019, there have been many changes in terminology, classification as well as diagnosis of ampullary tumor compared with previous versions. The histopathological classification helps to provide important prognostic information, providing appropriate and optimal treatment strategies for patients because there are differences in treatment orientation and prognosis for patients with different types of tumors in the ampulla of Vater. Objectives Survey some characteristics of age, gender, histopathology, and classification of ampullary tumors according to the World Health Organization 2019. Methods Case series report of 78 cases of ampullary tumors that were operated on at the University Medical Center of Ho Chi Minh City from January 2019 to November 2022. Results The group of malignant epithelial tumors accounted for the majority with a rate of 94.9%, mainly having 3 histological forms intestinal type adenocarcinoma (35.9%), pancreatobiliary type adenocarcinoma (28.2%) and mixed type adenocarcinoma (26.9%)
  in addition, the rates of mucinous adenocarcinoma and poorly cohesive cell carcinoma were 1.3% and 2.6%, respectively. Benign epithelial tumors, precursors lesions, and neuroendocrine neoplasms accounted for only a small proportion of 3.8% and 1.3%, respectively. The mean age of the patient was 59 years old with a male female ratio of 11.1. The average tumor size is 2.1 cm, common in the range of 1-<
 2cm (48.7%). The most common macroscopic appearance is an exophytic mass (52.6%). The degree of moderate differentiation accounted mainly for malignant tumors (86.5%). Some other histological features in the group of malignant tumors the rate of vascular invasion, perineural invasion, tumor necrosis, and mucin in the stroma were 9.3%, 13.3%, 32%, and 17.3%, respectively. Conclusions The study showed the characteristics of age, sex, histopathology, and their relationships. These results help in the correct diagnosis and accurate classification of the ampullary tumor
  and help support clinical decisions in treatment and better prognosis of patients.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH