Mô tả đặc điểm hình ảnh của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của CHT động học trong chẩn đoán UTV. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của các thông số động học trong chẩn đoán trong chẩn đoán UTV. Phương pháp Hồi cứu các bệnh nhân(BN) chụp CHT vú có kết quả giải phẫu bệnh. Các trường hợp trên phân thành hai nhóm ung thư và không ung thư. Kết quả Nghiên cứu trên 45 BN với 49 tổn thương (4 BN có tổn thương trên hai vú), ung thư vú thường bắt thuốc nhanh, mạnh có đường cong động học dạng đào thải với độ nhạy 100%- 77,3%, độ đặc hiệu 74,1%- 92,5% theo phương pháp định tính- phương pháp bán định lượng. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của các thông số lần lượt là tỉ lệ phần trăm bắt thuốc ban đầu (Einitial) 81,8%, 66,7%, 73,5%, tỉ lệ phần trăm bắt thuốc đỉnh (Epeak)100%, 37%, 65,3%, tỉ lệ bắt thuốc sớm (ESER) 59,1%, 85,2%, 75,5%, độ dốc bắt thuốc đỉnh (MSI) 73,3%, 85,2%, 81,6%, độ dốc thải thuốc (SIslope)88,9%, 72,7%, 81,6%. Kết luận CHT động học có giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán ung thư vú với độ nhạy cao, độ đặc hiệu của phương pháp bán định lượng cao hơn phương pháp định tính. Các thông số động học có độ nhạy, độ đặc hiệu khác nhau trong chẩn đoán UTV trong đó thông số độ dốc bắt thuốc đỉnh có giá trị nhất.