Đánh giá vai trò của siêu âm cơ hoành trong tiên lượng cai thở máy

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bùi Văn Cường, Đặng Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Hải

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 610 Medicine and health

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 194-197

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 421874

 Đánh giá vai trò của siêu âm cơ hoành trong tiên lượng cai thở máy. Đối tượng Tất cả bệnh nhân được cai thở máy có chỉ định rút ống nội khí quản tại Trung tâm hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Phương pháp Nghiên cứu mô tả tiến cứu, bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn, đủ tiêu chuẩn cai máy, thử nghiệm thở tự nhiên thành công có chỉ định rút ống nội khí quản. Các thông số thông khí phút (MV), tần số thở, chỉ số thở nhanh nông (RBSI) trên máy thở được lấy khi bệnh nhân thở máy theo phương thức thở PSV, siêu âm cơ hoành tiến hành ngay trước khi rút ống khi bệnh nhân tự thở T-tube qua nội khí quản. Kết quả tỉ lệ cai máy thở thành công là 73,3% (n = 33), thất bại là 26,7% (n = 12), 18 bệnh nhân có rối loạn cơ hoành (40%) và 27 bệnh nhân không rối loạn cơ hoành (60%), hành trình cơ hoành (DEN) và tỉ lệ dày lên cơ hoành (DTF%) hai bên là không khác nhau ở hai nhóm rút ống thành công và rút ống thất bại. Trong nhóm có rối loạn cơ hoành, DEN phải ở nhóm rút ống thất bại là thấp hơn nhóm rút ống thành công với cut-off <
  0,48cm cho độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 60%, diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,86. Kết luận Siêu âm cơ hoành không có giá trị tiên lượng rút ống khí quản ở tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân có rối loạn cơ hoành DEN phải <
  0,48 cm tiên lượng rút ống nội khí quản thất bại, DEN phải >
  1cm tiên lượng rút ống nội khí quản thành công ở bệnh nhân ho khạc tốt., Tóm tắt tiếng anh, Evaluation of diaphragmatic ultrasound in predicting mechanically ventilated weaning. Study subjects 45 mechanically ventilated weaning patients at Bach Mai Intensive care center. Methods Prospective, Descriptive study, patient's data were collected at the time the patients had indication for entracheal extubation. The patients were put in semi-recumbent position, the mechanically ventilated measurements were collected when the patients were ventilated by PSV mode, diaphragmatic ultrasound was perfomed just before extubation when the patients were breathing spontaneously by endotracheal. Results Analyte data of 45 patients, successful extubation rate was 73.3% (n=32), failed extubation rate was 26,7% (n=13), 18 patients had diaphragmatic dysfunction (40%), 27 patients had not diaphragmatic dysfunction (60%) Bilateral Diaphragmatic Excursion in Normal breath (DEN) and bilateral Diaphragmatic Thickness Fraction (DTF%) are not different in successful extubation group and failed extubation group. Right DEN in failed extubation group is lower than in successful extubation group. The combined sensitivity and specificity of right DEN<
 0,48cm for extubation failure was 100% and 60%, respectively. The area under the receiver operating characteristic curve was 0.86 for right DEN. Conclusion Diaphragmatic ultrasound is not value in predicting mechanically ventilated weaning on all patients. The patient who had right DEN <
  0,48 cm were predicted failed extubation, right DEN >
  1 cm predicts sucessfull extubation in patients who had strong cough strengh.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH