Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng Cyclophosphamid. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu thuần tập tiến cứu mô tả, theo dõi dọc trên 68 bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức được điều trị bằng phác đồ có Cyclophosphamid từ 4 -6 chu kỳ. Kết quả Tự khám thấy khối u là triệu chứng cơ năng phổ biến nhất với 67,65%. Vị trí u thường gặp ở nhóm bệnh nhân là 1/4 trên ngoài (54,41%). Tỷ lệ bệnh nhân có hạch nách là 47,06% (32 trường hợp). Có 4 bệnh nhân (5,88%) có triệu chứng di căn cơ quan trên lâm sàng. Kích thước trung bình của các khối u là 2,47 ± 0,89 cm. Các đặc điểm của tổn thương trên siêu âm chủ yếu là khu trú (83,82%), ranh giới không rõ (77,94%), giảm âm (97,06%), cấu trúc đặc (97,06%) và xâm lấn xung quanh (77,94%) chủ yếu là dạng xâm lấn mô vú xung quanh chiếm 45,59%. Đặc điểm tổn thương chủ yếu trên X quang chụp hình vú là tổn thương khu trú (82,35%), bờ không rõ (80,88%), có nốt vôi hoá (67,65%) và tăng đậm độ (83,82%). UTBM ống xâm nhập chiếm đa số (72,06%). Tỷ lệ bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính (cả ER và PR đều âm tính) cao, chiếm 72.05%. Kết luận Chủ yếu bệnh nhân tự khám thấy khối u, thường gặp ở vị trí 1/4 trên ngoài. Hạch nách chiếm tỷ lệ cao, đặc điểm của tổn thương trên siêu âm chủ yếu là khu trú, ranh giới không rõ, giảm âm, cấu trúc đặc và xâm lấn xung quanh. Đặc điểm tổn thương chủ yếu trên X quang chụp hình vú là tổn thương khu trú, bờ không rõ, có nốt vôi hoá và tăng đậm độ. UTBM ống xâm nhập chiếm đa số. Tỷ lệ bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính cao., Tóm tắt tiếng anh, To describe clinical and subclinical characteristics of breast cancer patients treated with Cyclophosphamide. Subjects and methods Descriptive-prospective cohort study, longitudinal follow-up on 68 breast cancer patients at Thu Duc City Hospital who were treated with a regimen containing Cyclophosphamide for 4-6 cycles. Results Self-examination found that tumor was the most common functional symptom with 67.65%. The common tumor location in the group of patients was the upper and outer quarter (54.41%). The proportion of patients with axillary lymph nodes was 47.06% (32 cases). There were 4 patients (5.88%) with clinical symptoms of organ metastasis. The mean size of the tumors was 2.47 ± 0.89 cm. The characteristics of lesions on ultrasound were mainly localized lesion (83.82%), unclear border (77.94%), hypoechoic (97.06%), solid structure (97.06%) and surrounding invasion (77.94%) mainly infiltrating the surrounding breast tissue, accounting for 45.59%. The main lesion characteristics on mammogram were localized lesions (82.35%), with unclear margins (80.88%), with calcified nodules (67.65%) and increased attenuation (83.82%). Invasive ductal carcinoma accounted for the majority (72.06%). The proportion of patients with negative endocrine receptors (both ER and PR were negative) was high, accounting for 72.05%. Conclusion Mostly patients self-examined tumors, usually located in the upper and outer quarter position. Axillary lymph nodes account for a high percentage, the characteristics of lesions on ultrasound were mainly localized lesions, unclear boundaries, hypoechoic, solid structure and surrounding invasion. The main lesion characteristics on mammogram were localized lesions, indistinct margins, calcified nodules and increased attenuation. Invasive ductal carcinoma was the majority. The proportion of patients with negative hormone receptor was high.