Mục tiêu - Khảo sát các hình thái hay gặp của bệnh Viêm kết mạc tại Bệnh viện Mắt Trung Ương (BVMTƯ) trong 2 năm 2017-2018. - Phân tích những biến động về số lượng người bệnh đến khám được chẩn đoán Viêm kết mạc, từ đó có kế hoạch trong công tác KCB phục vụ người bệnh cũng như trong công tác tuyên truyền phòng tránh bệnh tại cộng đồng. Đối tượng Lựa chọn các bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán Viêm kết mạc tại BV Mắt TW trong 2 năm 2017, 2018. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Kết quả Năm 2017 và 2018 có tổng 497.944 lượt và 520.173 lượt BN đến khám. Trong đó số lượng BN được chẩn đoán VKM năm 2018 có tăng hơn tuy nhiên tỷ lệ BN được chẩn đoán VKM theo cácnăm thay đổi không đáng kể (17,24% năm 2017 và 17,09% năm 2018). Số lương BN nữ được chẩn đoán VKM cao hơn BN nam, bên cạnh đó thì số lượng BN VKM ở các độ tuổi 0-15, 15-45 và trên 45 tuổi khá tương đồng, gặp khoảng 30.000 trường hợp mỗi năm ở mỗi độ tuổi. Số lượng BN đến khám và được chẩn đoán VKM 6 tháng cuối năm thường cao hơn 6 thángđầu năm.
* Phần lớn BN VKM đến từ các tỉnh thành phía Bắc đặc biệt là Hà nội. Quận Hoàng Mai là quận nội thành có tỷ lệ BN VKM cao nhất. 5 hình thái VKM gặp nhiều nhất bao gồm VKM nhày mủ, VKM dị ứng, VKM cấp, VKM mi mắt, VKM mạn và các trường hợp chẩn đoán VKM chung. Biến động qua 2 năm Số lượng BN VKM và VKM mi mắt năm 2018 tăng so với 2017. VKM dị ứng gặp nhiều tại thời điểm đổi mùa từ xuân chuyển sang hè còn VKM cấp lại có tỷ lệ gặp cao ở 6 tháng cuối năm. Kết luận VKM là 1 bệnh lý tại mắt hay gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt hình thái VKM cấp (hay đau mắt đỏ) hay gặp 6 tháng cuối năm khi thời tiết chuyển mùa, ẩm thấp, thuận lợi cho sự phát triển và lây lan. [1],[2],[3]. VKM dị ứng hay gặp ở thời điểm đổi mừa từ xuân sang hè.[5] Bệnh viện Mắt TW là BV chuyên khoa đầu ngành phụ trách chính tại các tỉnh thành phía Bắc, tuy nhiên tỷ lệ gặp BN VKM ở Hà nội luôn cao nhất do đặc điểm địa lý ở gần và thuận lợi. Trong đó 3 quận Hoàng Mai, Hai Bà Trưng và Đống Đa có số lương BN VKM cao nhất. Qua nghiên cứu này, BV có thể có cái nhìn tổng quát và đầy đủ về đặc điểm mô hình bệnh VKM, đây là cơ sở để điều chỉnh cơ cấu danh mục thuốc dự trù, phân bố nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất và tổ chức các phòngkhám tăng cường vào các thời điểm bệnh VKM tăng cao, góp phần nâng cao công tác chăm sóc mắt cho người bệnh ngày càng được tốt hơn. Xây dựng kế hoạch chăm sóc phục vụ người bệnh 1 cách toàn diện. giúp định hướng phát triển lâu dài trong kế hoạch phòng chống bệnh VKM tại mỗi thời điểm cũng như ở mỗi khu vực cụ thể. Đầu tư, hỗ trợ công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về bệnh cách phòng bệnh cũng như công tác chăm sóc theo dõi điều trị bệnh có chiều sâu và trọng điểm. Từng bước hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người dân.