Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đã mổ khoét chũm tiệt căn còn chảy dịch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả từng trường hợp có can thiệp trên đối tượng là 32 bệnh nhân sau phẫu thuật khoét chũm tiệt căn còn chảy dịch được điều trị phẫu thuật chỉnh hình hố mổ. Kết quả Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là chảy mủ tai có 32/32 ca (100%) và nghe kém có 30/32 ca (93,8%). Có 5 vấn đề thường gặp gây mất ổn định của hố mổ là chít hẹp cửa tai 2/32 ca (6,3%)
tường dây VII cao có 21/32 (65,6%)
da lót hố mổ mỏng có 12/32 (37,5%). Màng nhĩ thủng có 17/32 ca (53,1%) với 7/32 ca thủng toàn bộ (21,9%), tỷ lệ tái phát cholesteatoma 8/32 ca(25%), Có 29/29 ca (100%) có gián đoạn xương con, trong đó 29/29 ca (100%) mất toàn bộ xương đe, có 26/29 (89,7%) mất toàn bộ xương búa, 4/29 ca (13,8%) cố định đế đạp. Tổn thương sức nghe có 18/30 ca (60%) sức nghe ở mức vừa, nặng. PTA trung bình là 66,4±21,2
ABG trung bình là 38,5±11,6. Kết luận Các triệu chứng cơ năng, thực thể của bệnh nhân sau mổ khoét chũm tiệt căn còn chảy dịch tương đối phức tạp, các vấn đề như tường dây VII cao, tồn dư hoặc tái phát bệnh tích, thể tích hố mổ lớn trong khi cửa tai không đủ rộng để có thể kiểm soát và chăm sóc sau mổ, sức nghe bệnh nhân có giảm nhiều, có thể là tiêu chuẩn đánh giá trước mổ và có giá trị tiên lượng cho phẫu thuật chỉnh hình hố mổ sau này.