Kết quả phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bùi Tuấn Anh, Vũ Ngọc Lâm

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 219-222

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 422217

 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương. Đối tượng nghiên cứu 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT). Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả Tuổi trung bình 31.15 tuổi. Biến dạng mũi hình yên ngựa 80%, lệch vẹo 45%. Phẫu thuật chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%
  tạo hình đầu mũi 75%. Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<
 0,01
  cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi. Kết luận Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ., Tóm tắt tiếng anh, To evaluate the results of surgical deformity rhinoplasty after trauma. Study design Cross - sectional descriptive study. Patients 20 patients were diagnosed with nasal deformities after 3 months of trauma by clinical examination and film (X-ray or Computed tomography). Received surgical intervention to shape the nasal pyramid deformity and volunteered to participate in the study. Results Mean age 31.15 years old. Nose deformity saddle shape 80%, deviated 45%. Surgery 60% Mid-Vault surgery (Hump reduction and Osteotomy), 85% Dorsal augmentation, 75% of which are autologous costal cartilage, 75% tip plasty. Anthropometric indices after surgery there was a significant improvement in the ratio of the tip projection-to-nasal length (from 0.638 to 0.749) and the nasofrontal angle (from 96° to 104.3°) with p<
 0.01
  but not significantly improved the degree of deviation and the columellar-labial angle. Conclusion The post-operative anthropometric results were consistent with the study subjects, mainly saddle deformity and aesthetic significance.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH