Nghiên cứu ứng dụng một số hợp chất hữu cơ ức chế sự nảy mầm của củ hành trong bảo quản

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyễn Quang Thịnh

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 580.589 Plants

Thông tin xuất bản: Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 2021

Mô tả vật lý: 48 - 54

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 422219

 Hành ta (Allium ascalonicum) là loại cây thực phẩm được ưa chuộng và sử dụng làm gia vị trong chế biến thức ăn hàng ngày. Tuy nhiên, việc bảo quản củ hành giống thường gặp nhiều khó khăn, trong đó có sự nảy mầm do yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Để ức chế sự nảy mầm của củ hành giống trong bảo quản, thí nghiệm đã tiến hành theo các công thức sau T0 -đối chứng
  T1 -1.500 ppm Salicylic acid
  T2 -2,0% Ethylen lỏng
  T3 -5,0% Oxalic acid
  T4 -2.500 ppm Maleic hydrazide
  T5 -0,2% Dichlorophenoxyacetic acid
  T6 -0,5% Pretilachlor
  T7 -0,5% Butachlor trên 2 giống hành tía và hàng trắng trong 8 tháng. Kết quả cho thấy ở công thức T4 -2.500 ppm Maleic hydrazide thì tỷ lệ nảy mầm trung bình hàng tháng của hành là thấp nhất (hành tía là 1,9% và hành trắng là 1,1%), khối lượng tươi giảm thấp nhất (hành tía giảm 405,6 và hành trắng giảm 483,4 mg/10g/tháng), hàm lượng axit amin tự do thấp (hành tía là 312,4 và hành trắng là 365,3 ppm/g/tháng) và duy trì enzyme dehydrogenase 0,058 và 0,054 OD value/g/tháng, tăng hiệu quả trong bảo quản. , Tóm tắt tiếng anh, Shallot (Allium ascalonicum) is a popular food plant and is used as a spice in the daily processing of food. However, the storage of shallot bulb is often difficult because of internal and external factors. To inhibit the germination of shallot during the storage, experiments were carried out as following formulas T0 -control
  T1 -1,500 ppm Salicylic acid
  T2 -2.0% Ethylen liquid
  T3 -5.0% Oxalic acid
  T4 -2,500 ppm Maleic hydrazide
  T5 -0.2% Dichlorophenoxyacetic acid
  T6 -0.5%Pretilachlor
  T7 -0.5% Butachlor for 2 purple and white shallot varieties. The results showed that in the formula T4 -2,500 ppm Maleic hydrazide, the average monthly germination rate of shallot was the lowest (purple shallot was 1.9% and white shallot was 1.1%), fresh mass decreased the lowest (purple shallot decreased by 405.6 and white shallot decreased by 483.4 mg/10g/month), lowest free amino acid content (purple shallot 312.4 and white shallot 365.3 ppm/g/month) and maintenance of enzymes dehydrogenase at 0.058 and 0.054 OD value/g/month, increased efficiency in storage.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH