Đặc tính probiotic và khả năng làm tan huyết khối của chủng vi khuẩn Bacillus subtilis natto

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đoàn Thị Ngọc Thanh, Phạm Nguyễn Kim Lài, Phạm Thị Thúy Ngoan

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 576 Genetics and evolution

Thông tin xuất bản: Khoa học (Đại học Cần Thơ), 2020

Mô tả vật lý: 104-110

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 422248

 Bacillus subtilis natto là dòng vi khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn an toàn và có khả năng tổng hợp nattokinase, một enzyme phân giải huyết khối. Chúng có tiềm năng ứng dụng làm probiotic trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch. Nghiên cứu này kiểm tra đặc tính probiotic như khả năng chịu muối mật, khả năng chịu đựng điều kiện dịch dạ dày nhân tạo và khả năng làm tan huyết khối của B. subtilis natto. Kết quả cho thấy chủng vi khuẩn chịu được các điều kiện khảo sát. Sau 3 giờ ủ trong môi trường chứa 0,3% và 0,6% muối mật
  mật độ duy trì lần lượt là 96,8% và 85,5% so với ban đầu tương ứng với 7,87± 0,08 và 6,95± 0,10 log CFU/mL. Sau 3 giờ ủ ở môi trường pH 2, vi khuẩn có khả năng tồn tại với mật độ đạt 6,73±0,04 log CFU/mL tương ứng tỷ lệ sống là 79,11% so với ban đầu. Sau 3 giờ ủ trong môi trường dịch dạ dày nhân tạo pH 2,5 có bổ sung 0,3% enzyme pepsin, mật độ duy trì 6,71±0,02 log CFU/mL ứng với tỷ lệ 83,31% so với mật độ ban đầu. B. subtilis natto có khả năng kháng lại 4 loại vi khuẩn gây bệnh trong nghiên cứu này Escherichia coli ATCC 8739, Salmonella typhimurium ATCC 14028, Staphylococcus aureus ATCC 6538, Pseudomonus aegurinosa ATCC 25853 với vòng vô khuẩn tương ứng là 8,0
  9,0
  10,0 và 8,0 mm. Khả năng hòa tan huyết khối được khẳng định khi dịch nuôi cấy sau 36 giờ có khả năng làm tan 25% lượng huyết khối tươi sau 2 giờ ủ. , Tóm tắt tiếng anh, Bacillus subtilis natto is one of bacteria generally recognized as safe and produces nattokinase, a fibrinolytic enzyme. It so could potentially be used as probiotic for prevention and treatment of cardiovascular diseases. In this study, the bacteria's probiotic properties such as bile salt tolerance, simulated gastric fluid tolerance and fibrinolysis ability were tested. The results showed that the bacteria survival highly remained under survey conditions. After 3 hours incubating in 0.3% and 0.6% bile salt containing media, survival percentage of bacteria were 96.8% and 85.5% corresponding to 7.87±0.08 and 6.95±0.10 log CFU/mL, respectively. After exposure to pH 2 for 3 hours, survival density of bacteria was 6.73±0.04 log CFU/mL or 79.11% of initial density. After 3-hour incubation in simulated gastric conditions, pH 2.5 and 0.3% pepsin, survival density of bacteria was 6.71±0.02 log CFU/mL or 83.31% of initial density. B. subtilis showed antibacterial activity against 4 pathogenic bacteria Escherichia coli ATCC 8739 (8,00±0,76 mm), Salmonella typhimurium ATCC 14028 (9,00±0,40 mm), Staphylococcus aureus ATCC 6538 (10,00±0,58 mm) and Pseudomonus aegurinosa ATCC 25853 (8,00±0,29 mm). Fibrinolytic activity was determined via clotted degradation
  25% clotted weight was lost after 2-hour incubation with 36-hour cultured broth
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH