Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Bích Hồng Nguyễn, Hữu Văn Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học thực hành 175, Bệnh viện Quân y 175, 2023

Mô tả vật lý: 26-34

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 422717

 Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn (BTM) điều trị tại bệnh viện Nhân dân 115 (BV. ND 115). Đối tượng 190 BN BTM, được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Khám bệnh và Khoa Thận nội, BV. ND 115, bao gồm 91 BN điều trị nội khoa, 50 BN lọc máu chu kỳ (LMCK) và 49 BN thẩm phân phúc mạc (TPPM). Phương pháp Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả - Tỷ lệ RLLP máu ở BN BTM điều trị nội khoa, LMCK và TPPM lần lượt là 63,7%, 50% và 63,3%. Tỷ lệ RLLP máu ở BN BTM giai đoạn 1-2 và 3-5 lần lượt là 60.6% và 59.4%. Tỷ lệ RLLP máu ở BN BTM do THA, ĐTĐ, VCTM, VTBTMT lần lượt là 57,4%, 45,5%, 60,5%, 75,9%, 65,7%. Sự khác biệt về tỷ lệ RLLP máu theo phương pháp điều trị, nguyên nhân, giai đoạn BTM không có ý nghĩa thống kê (p >
  0,05). - Tỷ lệ BN có rối loạn hơn 1 thành phần lipid máu ở nhóm điều trị nội khoa, LCMK và TPPM lần lượt là 48,3%, 84%, 67,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
  0,05). - Nồng độ LDL-C ở BN BTM TPPM là 3,37 ± 1,19, cao hơn so với nhóm BN LMCK (3,09 ± 0,86) và BN điều trị nội khoa (2,75 ± 0,94). Nồng độ LDL-C ở BN BTM giai đoạn 3-5 là 3,29 ± 1,08, cao hơn so với giai đoạn 1-2 (2,70 ± 0,86). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
  0,05). Kết luận Không có sự khác biệt về tỷ lệ RLLP máu theo phương pháp điều trị, nguyên nhân và giai đoạn BTM. Số lượng thành phần lipid máu rối loạn ở nhóm điều trị thay thế thận cao hơn nhóm điều trị nội khoa. Nồng độ LDL-C ở BN BTM giai đoạn 4-5, điều trị thay thế thận cao hơn so với nhóm BN BTM giai đoạn 1-3b, điều trị nội khoa.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH