Sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent valuation method - CVM) để đánh giá sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình đối với nước máy sinh hoạt an toàn phục vụ cho mục đích ăn uống và không bị gián đoạn ở tỉnh Thái Bình, Việt Nam. Kết quả cho thấy các hộ gia đình hiện nay đang tự áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như đầu tư hệ thống xử lý nước tại nhà, sử dụng các nguồn nước thay thế và lắp đặt các thiết bị chứa nước để thích ứng với hệ thống nước máy hiện có. Những hành vi trên cho thấy nhu cầu thực sự đối với việc nâng cấp dịch vụ cấp nước sạch an toàn và đảm bảo hơn và điều này đã được chứng minh bằng kết quả khảo sát về sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay - WTP) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTP. Kết quả đã chỉ ra rằng, các hộ gia đình sẵn sàng trả thêm trung bình 11.415 đồng/m3 , tương đương 2,67% thu nhập hộ gia đình trên hóa đơn tiền nước hiện tại để có được các dịch vụ nước máy sinh hoạt an toàn hơn và liên tục. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức WTP cho thấy thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi, nhận thức về thực trạng hệ thống nước máy, nhu cầu cải thiện hệ thống nước máy và niềm tin về khả năng thực hiện của dự án có tác động đến mức giá sẵn lòng chi trả. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự sẵn lòng chi trả của dân hướng đến công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước.