Thành phần loài bọ rùa (Coccinellidae), thức ăn và diễn biến số lượng một số loài trên cây ăn quả có múi tại xã Thành Lập, Lương Sơn, Hòa Bình và Minh Khai, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Hòa Nguyễn, Quỳnh Mai Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 635 Garden crops (Horticulture) Vegetables

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019

Mô tả vật lý: 140-145

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 422998

Trình bày những kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài bọ rùa Coccinellidae, phổ thức ăn và sự biến động số lượng theo thời gian của chính trong các vườn cây ăn quả có múi tại 2 xã Minh Khai (Bắc Từ Liêm, Hà Nội) và xã Thành Lập (Lương Sơn, Hòa Bình). Tại xã Minh Khai đã xác định được sự có mặt của 9 loài bọ rùa Coccinellidae, ở xã Thành Lập số lượng này là 13 loài. Trong các loài bọ rùa thu được, có 9 loài thuộc nhóm bắt mồi ăn thịt, 2 loài thuộc nhóm ăn nấm, 2 loài thuộc nhóm ăn lá. Bọ rùa Nhật Bản Propylea japonica (Thunberg) là loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu ở xã Minh Khai, chúng xuất hiện liên tục trong suốt 14 tháng điều tra, từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2019, với 69 cá thể chiếm 56,5% tổng số các cá thể bọ rùa được thu. Loài bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) xuất hiện 10 tháng, từ tháng 6 đến tháng 1/2019, sau đó tháng 2 và 3 không thu được mẫu nào của loài này, đến tháng 4 và 5 năm 2019 thì loài này lại xuất hiện và chỉ thu được 1 cá thể trong mỗi tháng đó. Ba loài còn lại gồm Loài bọ rùa hai mang đỏ Lemnia biplagiata (Swartz), loài bọ rùa mười chấm Harmonia octomaculata (Fabricius) và loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) chỉ xuất hiện 5-6 lần trong suốt thời gian (14 tháng) điều tra. Bài báo cũng đề cập đến một số biện pháp nhằm tăng cường tính đa dạng về thành phần loài và số lượng cá thể của các loài bọ rùa có ích tại khu vực nghiên cứu.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH