Khảo sát đặc điểm tuổi và mô bệnh học của ung thư cổ tử cung đồng thời phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung theo Tổ chức Y tế Thế giới 2020. Đối tượng, phương pháp Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 107 trường hợp được chẩn đoán ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Kết quả Tỷ lệ carcinôm tế bào gai là 69,2%, carcinôm tuyến 21,5%, carcinôm thần kinh nội tiết là 4,7%, carcinôm gai tuyến là 4,7%, loại khác 0%. 91,9% carcinôm tế bào gai liên quan HPV
8,1% carcinôm tế bào gai không liên quan HPV. Tỷ lệ carcinôm tuyến liên quan HPV là 82,6 %, trong đó chủ yếu là carcinôm tuyến thông thường (73,9%). Carcinôm tuyến không liên quan HPV chiếm 17,4% gồm carcinôm tuyến dạng dạ dày, carcinôm tuyến tế bào sáng và carcinôm tuyến dạng nội mạc. Kết luận Ung thư cổ tử cung thường gặp là carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến ít phổ biến hơn. Tuy nhiên tỷ lệ carcinôm tuyến đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là carcinôm tuyến không liên quan HPV. p16 là dấu ấn HMMD có thể đại diện để phân loại ung thư cổ tử cung liên quan hay không liên quan HPV ở nhóm carcinôm tế bào gai và một số trường hợp cần thiết cho phân loại của carcinôm tuyến.