Mô tả cắt ngang 64 bệnh nhân được chẩn đoán VNTMNK van nhân tạo tại Bệnh viện Tim Hà nội và Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai từ 6/2016 đến 8/2018. Kết quả Tuổi trung bình của các đối tượng là 54,01±17,25 (18-84) tuổi, nam giới chiếm 60.9%. VNTMNK có 50% tìm được bằng chứng vi khuẩn, trong đó vi khuẩn Gr(+) chiếm đa số 81.25%(26/32), vi khuẩn Gr(-) chỉ chiếm 18.75%, vi khuẩn đa kháng kháng sinh chiếm 22.73%. Kết quả vi sinh và kháng sinh đồ cho thấy tụ cầu đông huyết tương và nhóm vi khuẩn Gr (-) kháng kháng sinh cao nhất. Đặc điểm hình ảnh siêu âm tim VNTMNK van 2 lá có tỉ lệ cao nhất 57.8%, van ĐMC 34.4%, tổn thương VNTMNK ở nhiều vị trí van rất ít (3.1%). VNTMNK van ĐMC sinh học (27.6%) thấp hơn van cơ học (63.6%). Van ĐMC có sùi (45.65%), kích thước sùi 11.3±4.26 (mm), áp xe vòng van gây hở cạnh van (17.39%). VNTMNK van 2 lá sinh học (48.7%), cơ học (51.3%). Van 2 lá có sùi (60.66%), kích thước sùi 8.99±5.6 (mm), hở cạnh van nhân tạo (11.48%). VNTMNK xuất hiện sớm có đặc điểm suy tim, phẫu thuật lại và tử vong cao hơn bệnh nhân VNTMNK muộn tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê. Kết luận VNTMNK van nhân tạo có bằng chứng vi khuẩn chiếm 50%, trong đó vi khuẩn Gr (+) chiếm đa số. Vi khuẩn đa kháng chủ yếu là tụ cầu và nhóm vi khuẩn Gr (-). VNTMNK van 2 lá có tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là van ĐMC, tổn thương VNTMNK ở nhiều vị trí van rất ít. VNTMNK van ĐMC sinh học thấp hơn van cơ học trong khi đó van 2 lá sinh học và van 2 lá cơ học không có sự khác biệt. Đặc điểm tổn thương tại van ĐMC là áp xe vòng van, gây hở cạnh van. Đặc điểm tổn thương tại van 2 lá là sùi trên van. Bệnh nhân bị VNTMNK sớm có đặc điểm suy tim, phẫu thuật lại và tử vong cao hơn bệnh nhân VNTMNK muộn tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê.