Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật và xạ trị gia tốc u nguyên bào tủy tại Bệnh viện Việt Đức

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đình Hùng Kiều, Cẩm Phương Phạm, Thanh Tuân Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 190-195

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 424567

 Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân u nguyên bào tuỷ tại trung tâm phẫu thuật Thần kinh bệnh viện Việt Đức, giai đoạn 9/2016 đến 9/2019, theo dõi tới 9.2022. Kết quả Tuổi từ 02 - 43, tuổi trung bình 13,19±10,47. Tỷ lệ Nam/Nữ = 1,6. Đau đầu gặp ở 84,6%. Trên cộng hưởng từ 15,4% nằm ở bán cầu tiểu não, 84,6% nằm ở thuỳ nhộng. Kích thước u trung bình 41,75 ± 7,6 mm. Điểm Karnofsky trước mổ trung bình 69,04 ± 14,59. Mức độ lấy u toàn bộ (GTR) 73,1%, gần toàn bộ (NTR) 25%. Tình trạng ra viện ổn định 92,3%, diễn biến nặng 7,7%. Nhóm chỉ phẫu thuật chiếm 45,8%, điều trị phối hợp 43,8% (hoá trị 9,5%, xạ trị 33,3%, hoá - xạ trị 57,1%). Thời gian sống sau mổ 10,18±15,68 tháng. Thời gian sống sót trung bình ở nhóm <
  18 tuổi 31,08±6,01 tháng, nhóm ³ 18 tuổi 27,36±9,82 tháng.13 bệnh nhân còn sống khi kết thúc nghiên cứu 58,23±14,61 tháng, bệnh nhân sống dài nhất là 84 tháng. Kết luận U nguyên bào tuỷ là u não ác tính độ 4 theo WHO. U tập trung chủ yếu ở thuỳ nhộng, kích thước khối u lớn. Nhóm điều trị phối hợp chiếm 43,8%. Thời gian sống sau mổ trung bình 10,18±15,68 tháng, bệnh nhân sống dài nhất 84 tháng.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH