1019 người bệnh trải qua can thiệp động mạch vành qua da (PCI) tại Đơn vị can thiệp tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ 01/01/2018 đến 01/12/2022, dược theo dõi đến 31/12/2022. Kết quả Có 36 trường hợp ĐQN chiêm 3,6%
Trong dó NMN 2,5%
TIA 1,1%
Không có trường hợp nào xuất huyết não. Tỷ lệ Nam/ nữ nhóm ĐQN là 2,2/1, nhóm KĐQN là 2,5/1
Độ tuổi trung bình nhóm ĐQN và KĐQN lần lượt là 73,83+8,90
68,93+9,56
- Về yếu tố nguy cơ ờ nhóm ĐQN RLLM 75%
ĐTĐ 41,7%
THA 94,4%
hút thuốc lá 47,2%
BMI >
25 chiếm 27,8%
MLCT <
40 chiếm 33,3%
Hẹp >
50% ĐM cảnh 22,2%
EF <
40 chiếm 8,3%
COPD 8,3%
Gút 11,1%, Ung thư 2,8%, Rung nhĩ chiêm 8,3%. - Về đặc điểm can thiệp Bị ĐQN trong 185 ca STEMI có 7%
165 ca NSTEMI có 3%
426 ca ĐNKÔĐ có 3,3%
và trong 243 ca ĐNÔĐ có 1,6%. Tỷ lệ can thiệp LM 2,5%
RCA 32,7%
LCX 19,5%, LAD 45,3%. - Các yêu tố làm gia tăng nguy cơ độtquỵnãoTuổi >
75
THA
ĐTĐ
RLLM
BMI >
25
Hút thuốc lá
Suy tim EF <
40
Rung nhĩ
MLCT <
40 ml/ph
ĐM cảnh hẹp >
50%
Can thiệp LM
STEMI. - Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ nhồi máu não Tuổi >
75
Giới nữ
THA
ĐTĐ
RLLM
BMI >
25
Hút thuốc lá
Suy tim EF <
40
Rung nhĩ
MLCT <
40 ml/ph
ĐM cảnh hẹp >
50%
Can thiệp LM
STEMI. - Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ TIA Tuổi >
75
Hút thuốc lá
MLCT <
40 ml/ph
ĐM cảnh hẹp >
50%
Can thiệp LM.Kết luận Tỷ lệ đột quỵ não do thiếu máu cục bộ sau PCI tăng đáng kể trong những năm qua.Tỷ lệĐQN trong nghiên cứu chiếm 3,6%
Trong đó NMN 2,5%
TIA 1,1%, không có trường hợp nào đột quỵ dạng xuất huyết não. Có nhiều yêu tố nguy cơ làm gia tăng biến cố đột quỵ não nhưTuổi >
75
THA
ĐTĐ
RLLM
BMI >
25
Hút thuốc lá
Suy tim EF <
40
Rung nhĩ
MLCT <
40 ml/ph
ĐM cảnh hẹp >
50%, những yếu tố liên quan tới can thiệp như can thiệp leftmain, can thiệp trên người bệnh STEMI. Cần có thêm nhiều nghiên cứu với cở mẫu lớn hơn, đa trung tâm để dánh giá sâu hơn, hệ thống hơn những yếu tố làm gia tăng biến cố đột quỵ não từđó xây dựng các chiến lược hiệu quả để giảm thiểu biến cố này.