Nghiên cứu trên tất cả bệnh nhân có bệnh van hai lá đơn thuần và rung nhĩ được chỉ định phẫu thuật thay van hai lá kèm phẫu thuật Maze IV từ 01/2022 đến 07/2023. Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, không đối chứng. Kết quả 51 bệnh nhân (17 nam, 34 nữ, tuổi trung bình 55,22 ± 9,13) đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ khôi phục nhịp xoang ở các thời điểm ra viện - 3 tháng - 6 tháng sau phẫu thuật lần lượt là 56,9% - 90,2% - 94,1%. Các thông số trên siêu âm tim trước phẫu thuật không có giá trị dự đoán khả năng tái lập nhịp xoang, trong khi các thông số sau phẫu thuật có giá trị tiên lượng cao. Sử dụng phân tích đường cong ROC, chúng tôi đưa ra các ngưỡng cut - off có giá trị dự báo đường kính nhĩ trái (ĐKNT) sau mổ <
42,5 mm (AUC =0,798, độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 63,8%, p=0,05), ĐKNT tái khám thời điểm 6 tháng <
45,5 mm (AUC =0,929, độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 88,6%, p <
0,01), thể tích nhĩ trái (LAVi) tái khám thời điểm 3 tháng <
62 ml/m2 da (AUC =0,827, độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 84,6%, p<
0,05), LAVi tái khám thời điểm 6 tháng <
60,5 ml/m2 da (AUC =0,867, độ nhạy 67%, độ đặc hiệu 91,4%, p<
0,05) tăng tỉ lệ thành công chuyển nhịp xoang. Kết luận Phẫu thuật Maze có tỉ lệ thành công cao ở các bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật thay van hai lá. Sử dụng phân tích đường cong ROC, các thông số trên siêu âm tim thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật ĐKNT <
45,5 mm, LAVi <
60,5 ml/m2 là những yếu tố tăng tỉ lệ thành công tái lập nhịp xoang.