Hiện trạng sinh sản của đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Vi Sal Giang, Anh Dương Hoàng, Thị Ngân Hoàng, Năng Thắng Lê, Đức Điện Nguyễn, Minh Cảnh Nguyễn, Văn Tiến Nguyễn, Văn Quyến Phạm, Văn Hạnh Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 2021

Mô tả vật lý: 79-88

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 424874

Điều tra được tiến hành tại các nông hộ, trang trại ở 8 xã của 4 huyện Krông Bông, Ea Kar, Krông Pắk và M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian từ tháng 5/2021 đến tháng 6/2021 theo phương pháp thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory Rural Apraisal). Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi bò tại các nông hộ, trang trại. Thông tin phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra in sẵn. Kết quả cho thấy Đàn bò cái sinh sản tại Đắk Lắk chủ yếu là bò con lai Zebu (65,57%), con lai bò cao sản thịt (20,98%), bò cái sinh sản là bò Vàng chỉ chiếm 13,44%. Đàn bò có tuổi phối giống lần đầu và số lần phối đậu thai đạt ở mức trung bình (17,86 tháng và 1,42 liều), nhưng thời gian thời gian động dục lại sau đẻ dài (101,45 ngày). Năng suất sinh sản có xu hướng giảm dần từ bò Vàng đến bò lai Zebu và bò lai cao sản thịt, khi tăng cấp độ năng suất thịt dẫn đến giảm khả năng sinh sản của đàn bò. Các bệnh lý sinh sản như sảy thai, đẻ khó, viêm nhiễm đều được ghi nhận trên đàn cái sinh sản với tỷ lệ từ 3,70% đến 5,93%. số bò cái sinh sản trục trặc về sinh sản gồm số bò chưa động dục lại sau đẻ trên 90 ngày là 13,33% và số bò phối trên 3 lần chưa đậu thai là 10,62%. số bò cái tơ trục trặc về sinh sản là số bò cái tơ trên 24 tháng tuổi chưa động dục chiếm 13,66% và số bò phối giống trên 3 lần chưa đậu thai chiếm 9,76%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH