Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của bê lai (Wagyu × lai Zebu) tại tỉnh Thái Bình

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Dũng Đặng, Văn Giới Phạm, Văn Tiềm Phạm, Chí Thiện Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 2023

Mô tả vật lý: 33-48

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 424923

 Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của đàn bò lai khi sử dụng tinh bò đực Wagyu trên đàn bò cái Lai Zebu của tỉnh Thái Bình từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2022. Tổng số 67 bê lai WGLZ đã được đánh số tai, đánh giá ngoại hình và theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển. Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp thường quy, thu thập số liệu chặt chẽ. Phương pháp thống kê mô tả và mô hình GLM trong MINITAB16 đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy ngoại hình của bê lai WGLZ tương đối đồng nhất, màu sắc lông đen- xám đỏ nâu chiếm phần lớn (87,88%)
  đen - vàng (3,03%)
  tỷ lệ có đốm trắng chiếm 9,09%. Bê lai WGLZ có khối lượng cơ thể và tốc độ tăng khối lượng cơ thể cao hơn bê Lai Zebu
  Khối lượng sơ sinh trung bình 24,46 kg/con
  lúc 12 tháng tuổi đạt 237,1 kg và 18 tháng tuổi đạt 306,2 kg/con. Khối lượng cơ thể của chúng cao hơn bê BrLS từ 10,26 đến 30,45%
  cao hơn bê LS từ 34,26 đến 55,03% ở giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Nhóm bê lai WGLBr cao hơn WGLS. Tăng khối lượng cơ thể của nhóm WGLZ qua các giai tuổi đạt từ 448,10 g/con/ngày đến 750,90 g/con/ngày
  cao hơn nhóm BrLS đến 33,93% và cao hơn nhóm LS từ 30,17 đến 60,09%. Trong đó nhóm WGLBr đạt từ 320,40 g/con/ngày đến 769,60 g/con/ngày
  nhóm WGLS đạt từ 527,00 g/con/ngày đến 736,60 g/con/ngày.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH