Phân tích mô hình 2D và 3D của tường kè cọc ván bê tông cốt thép dự ứng lực

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu Hương Nguyễn, Minh Sơn Tống, Vân Khánh Trần, Chí Dũng Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 617.6 Dentistry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội), 2022

Mô tả vật lý: 78-87

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 424929

 Mục đích của nghiên cứu là xác định tỷ lệ taurodontism của nhóm răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới ở trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh tạo xương bất toàn (OI). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Taurodontism được đánh giá trên phim Xquang của 29 bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn có độ tuổi từ 7 đến 19 tuổi, kích thước buồng tuỷ của các răng hàm lớn hàm dưới đã đóng kín cuống được khảo sát. Kết quả Taurodontism được phát hiện trong 41,4% bệnh nhân OI, trong đó theo phân loại của Shaw, nhóm hypotaurodontism chiếm 66,7% (8/12), nhóm mesotaurodontism chiếm 33,3% (4/12), không có trường hợp nào thuộc nhóm hypertaurodontism. Tỷ lệ bị taurodontism của nam bị OI 37.5 % (6/16) và tỷ lệ bị taurodontism của nhóm nữ bị OI 46.2% (6/13). Sự xuất hiện của taurodontism có tính chất đối xứng hai bên cung hàm, không có liên quan đến giới, hay sự xuất hiện của sinh ngà bất toàn (DI). Nhóm chứng có tỷ lệ taurodontism là 4,7% (7/149). Xác xuất gặp taurodontism ở nhóm OI cao hơn 14,32 lần so với nhóm chứng (Odd ratio = 14,32
  95% khoảng tin cậy 4,9 - 41,3
  p = 0.00005). Kết luận Taurodontism xuất hiện phổ biến ở nhóm bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn, phổ biến là thể nhẹ hypotaurodontism. Biểu hiện của taurodontism có tính chất đối xứng hai bên cung hàm, không có liên quan đến giới hay sự xuất hiện của sinh ngà bất toàn.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH