Mô tả đặc điểm của bệnh lý XHTH cao trên bệnh nhân ung thư và đánh giá kết quả xử trí phẫu thuật (PT) bệnh lý XHTH cao. Đối tượng nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán XHTH cao và được điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại bụng 2, bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả. Địa điểm nghiên cứu Bệnh viện K Trung ương. Thời gian 1/2019-12/2020. Kết quả nghiên cứu Có 28 BN, nam 23 (82,1%), nữ 5(17,9%). Tuổi trung bình 61,0. Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng (DD-TT), thủng ổ loét DD-TT cũ chiếm 50,0%. 17,8% sốc mất máu. Nôn máu và ỉa phân đen chiếm 35,7%. Ỉa phân đen 64,3%. NSDD Forrest IA và IB chiếm 25,0%. Thiếu máu nặng 28,6%, thiếu máu vừa 28,6%, nhẹ 42,8%. Truyền máu ≥ 5 ĐV 32,1% (9 BN), <
5 ĐV 50,0% (14 BN). Mổ cấp cứu 25,0%, cấp cứu trì hoãn 21,4%. Tỷ lệ bệnh lý XHTH do UTDD 78,6% (22/28), XHTH do loét HTT 14,3% (4/28), XHTH do loét DD7,1% (2/28). Kết quả PT Không có BN tử vong, 1 BN rò mật sau mổ điều tri nội. 1 BN tái XHTH sau mổ khâu cầm máu ổ loét HTT, nối vị tràng điều trị nội khoa bằng PPI. Kết luận Bệnh lý XHTH cao tại BV K do ung thư dạ dày, loét dạ dày chảy máu, loét hành tá tràng chảy máu với tỷ lệ 78,6
7,1
18,3 trong đó tổn thương loét hành tá tràng thủng vào động mạch vị tá tràng là tổn thương nặng, gây sốc mất máu, can thiệp cầm máu qua NSDD có tỷ lệ thất bại cao, xử trí phẫu thuật khó khăn