Bài báo thể hiện thực trạng về cường lực và sản lượng khai thác thuỷ sản tại đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu đã sử dụng chuỗi số liệu sản lượng và cường lực khai thác của nghề lưới rê 3 lớp, lờ dây, câu vàng, đáy và nghề te hoạt động tại đầm Nại từ năm 2012-2016. Bằng mô hình Schaefer đã xác định được sản lượng khai thác bền vững tối đa (MSY) và cường lực khai thác bền vững tối đa (fMSY) của 5 loại nghề hoạt động khai thác NLTS tại đầm Nại là 280 tấn. Trong đó, nghề lưới rê 3 lớp có MSY là 211,8 tấn và fMSY là 152,169 ngàn mét lưới
nghề lờ dây có MSY 28,6 tấn và fMSY là 2,61 ngàn dây lờ
nghề câu vàng có MSY là 8 tấn và fMSY là 2,603 ngàn lưỡi câu
nghề đáy có MSY là 22,4 tấn và fMSY là 8 miệng đáy và nghề nghề te có MSY là 9,5 tấn tương ứng fMSY là 25 miệng te. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nghề lưới rê 3 lớp đã khai thác hết 65,2% sản lượng hợp lý và dư thừa 64,6% cường lực, nghề câu vàng đã khai thác hết 70,4% sản lượng hợp lý và dư thừa 22,2% cường lực, nghề lờ dây đã khai thác hết 56,0% sản lượng hợp lý và dư thừa 61,4% cường lực, nghề lưới đáy đã khai thác hết 67,5% sản lượng hợp lý và dư thừa 37,5% cường lực.