Điều trị can thiệp bằng cồn tuyệt đối dị dạng mạch máu ngoại biên

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Lợi Hoàng, Đình Luân Nguyễn, Sanh Tùng Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.15 Diseases of blood

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2022

Mô tả vật lý: 118-125

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 425825

 Dị dạng mạch máu xếp loại theo ISSVA 2014 chia thành dòng nhanh và chậm. Mặc dù định danh chẩn đoán đã rõ, nhưng điều trị vẫn là thách thức vì tỷ lệ điều trị lành bệnh thấp, biến chứng nhiều. Điều trị can thiệp nội mạch là phương pháp lựa chọn đầu tay, tuy nhiên tỷ lệ điều trị khỏi bệnh hoàn toàn chỉ đạt 30%. Phối hợp điều trị giúp tăng tỷ lệ thành công, nhất là phối hợp giữa can thiệp nội mạch và phẫu thuật. Có nhiều vật liệu gây tắc mạch, tuy nhiên cồn được xem là vật liệu gây tắc mạch hiệu quả nhưng có thể có nhiều biến chứng nếu không đủ kinh nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không nhóm chứng. 89 truờng hợp đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, được điều trị can thiệp nội mạch bằng cồn tuyệt đối từ tháng 06/2016 đến 06/2020. Đánh giá đáp ứng điều trị qua lâm sàng, hình ảnh học và tổng hợp kết quả lâm sàng, hình ảnh học và biến chứng hình thành kết quả điều trị chung. Kết quả Trong 89 bệnh nhân, nữ chiếm đa số với tỷ lệ 62,9%, độ tuổi trên 18 chiếm 49,4%, tuổi trung bình 23,1. Sự khác biệt giữa hai nhóm dị dạng dòng nhanh và chậm về số lần can thiệp, cách tiếp cận, tổng thể tích cồn và phối hợp điều trị có ý nghĩa thống kê với p = 0,021. Hiệu quả điều trị của dị dạng mạch máu dòng chậm tốt hơn so với dòng nhanh (p = 0,023)
  nhưng khả năng điều trị triệt để, dị dạng động tĩnh mạch có thể điều trị triệt để trên hình ảnh và triệu chứng lâm sàng. Biến chứng nặng, trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng cộng 4 trường hợp, bao gồm dị dạng tĩnh mạch 3 trường hợp (4,5%), dị dạng động tĩnh mạch 1 trường hợp (6,7%), không khác biệt giữa hai dòng. Kết luận Dị dạng tĩnh mạch chiếm tỷ lệ đa số trong nhóm 89 bệnh nhân trong nghiên cứu. Dị dạng dòng nhanh, đặc biệt là dị dạng động tĩnh mạch do tính phức tạp và khả năng điều trị khó cho nên thời gian theo dõi lâu, lượng cồn sử dụng nhiều, số lần điều trị can thiệp dài hơn dị dạng dòng thấp có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ điều trị thành công ở dị dạng dòng thấp cao hơn, nhưng khỏi bệnh hoàn toàn ở dị dạng dòng nhanh cao hơn. Tỷ lệ biến chứng chủ yếu và thứ yếu không có sự khác biệt giữa hai nhóm dòng nhanh và dòng chậm. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận, nồng độ đường huyết tỷ lệ nghịch với biến chứng thứ yếu
  đau sau điều trị tương quan nghịch với nồng độ Natri máu. Thang điểm đau, thời gian khởi phát triệu chứng, và APTT có tương quan thuận với biến chứng.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH