Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khả năng sinh sản của gà Cáy Củm

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thơm Bùi, Thị Thúy Nga Cù, Thị Quỳnh Trang Trần, Văn Phùng Trần, Văn Thăng Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2022

Mô tả vật lý: 96 - 103

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 426585

 Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khối lượng, tuổi thành thục và năng suất sinh sản của gà Cáy Củm. Thí nghiệm gồm ba nghiệm thức, nghiệm thức (TN1), nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3) vói lượng thức ăn tương ứng với các nghiệm thức kể trên lần lượt là 120%, 110% và 100% lượng thức ăn cho gà Ri của tưng giai đoạn sản xuất. Khi bắt đầu thi nghiệm, tổng số 900 gà 1 ngày tuổi được bố trí ngầu nhiên vào các nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 300 con. Đến giai đoạn 8 tuần tuổi, tiến hành chọn mỗi nghiệm thức 100 gà mài để nuôi hậu bị và sinh sản. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng thức ăn có ảnh hường đến khối lượng, tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà, nhưng không ảnh hưởng đến tý lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở. Khi tăng lượng thức ăn cho gà Cáy Củm từ 110% ở nghiệm thức (TN2) đến 120% ở nghiệm thức (TN1) so với mức ăn của gà Ri ờ nghiệm thức (TN3), khối lượng gà mái lúc 20 tuần tuổi tăng cao dần. Cao nhất ở nghiệm thức (TN1) đạt 1834,0 g/con, nghiệm thức (TN2) đạt 1705,62 g/con và thấp nhất ở nghiệm thức (TN3) đạt 1577,70 g/con. Tuổi đẻ trứng đạt tỷ lệ 5% và tuổi đẻ đạt đỉnh cao sớm hơn khi cho gà ăn nhiều hơn (169,00 ngày tuổi và 225,33 ngày tuổi, nghiệm thức (TN1)), chậm nhất là ở nghiệm thức (TN3) (224,33 ngày tuổi và 306,67 ngày tuổi). Năng suất trứng đến 72 tuần tuổi của gà ở nghiệm thức (TN1) cũng đạt cao hơn (119,18 quả/mái so với 114,62 quả/mái và 105,02 quả/mái ở nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3)). Tiêu tốn thức ăn/10 quá trứng của gà ở nghiệm thức (TN2) đạt thấp nhất (3,10 kg), tiếp theo là nghiệm thức (TN1) (3,26 kg) và cao nhất là nghiệm thức (TN3) (3,41 kg). Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở trên trứng có phôi của các nghiệm thức (TN1), nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3) lần lượt là 81,56% và 93,47%
  80,89% và 93,44%
  80,11% và 93,77%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH