Mô tả một số đặc điểm động mạch, tĩnh mạch chậu và liên quan giữa đặc điểm mạch chậu với kỹ thuật khâu nối mạch máu ở người bệnh được phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp Gồm 221 người bệnh được phẫu thuật ghép thận từ người cho sống từ tháng 01/2020 đến 12/2021. Phương pháp mô tả cắt ngang không so sánh. Kết quả Tuổi từ 18 đến 68, tỷ lệ nam/nữ 68,7%/31,3%. Trên siêu âm Doppler đường kích trung bình động mạch chậu trong 6,21 ± 1,32 mm, động mạch chậu ngoài 7,55 ± 1,15 mm, động mạch chậu chung 9,80 ± 1,70 mm, phát hiện có xơ vữa động mạch chậu 7,7%. Trong phẫu thuật thành động mạch dày, chắc và cứng, có mảng vôi hóa chậu trong 14,1%, chậu ngoài 10%
mức độ xơ vữa sau khi cắt/mở động mạch mức 1 24,4%, mức 2 13,1%, mức 3 2,3%, tỷ lệ xơ vữa động mạch tăng theo tuổi và thời gian chạy thận nhân tạo. Tĩnh mạch chậu ngoài Thành tĩnh mạch dày 6,8%, thành mạch xơ cứng, teo nhỏ 1,4%, có mảng huyết khối hóa giáng khi mở lòng tĩnh mạch 2,3%. Kỹ thuật khâu nối mạch máu có bất thường động mạch lấy mảnh vữa xơ trong lòng mạch 4,5%, khâu tăng cường thành động mạch 6,3%, cỡ chỉ khâu mạch máu 6.0 81,9%, chỉ 7.0 18,1%. Tĩnh mạch nối tĩnh mạch thận với tĩnh mạch chậu chung kiểu tận-bên 1,4%, vị trí khâu nối tĩnh mạch chậu có van tĩnh mạch 25,8%, 100% cắt van tĩnh mạch trước khi khâu nối, cỡ chỉ khâu mạch máu chỉ 6.0 74,2%, chỉ 7.0 25,8%. Kết luận Siêu âm trước phẫu thuật ở người bệnh nhận thận phát hiện có xơ vữa động mạch 7,7%. Trong mổ bất thường thành động mạch chậu trong34,4%, chậu ngoài11,8%, bất thường thành tĩnh mạch chậu ngoài 12,7%. Có mảng huyết khối thoái hóa khi mở lòng tĩnh mạch 2,3%. Đặc điểm mạch chậu của người nhận có ảnh hưởng đến kỹ thuật khâu nối mạch máu và đánh giá kết quả lâu dài của người bệnh, những người bệnh tuổi cao, thời gian chạy thận nhân tạo trước ghép dài và có nhiều bệnh kết hợp cần được theo dõi về mạch máu thận ghép một cách lâu dài và cẩn thận.