Kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng đặt stent kim loại tự nở rộng qua nội soi ngược dòng

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Long Hoàng, Tuấn Anh Lê, Thu Hiền Nguyễn, Quốc Hòa Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.61 *Diseases of kidneys and ureters

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 209-219

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 427081

 Đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn và kết quả xa của đặt stent NQ Allium trong điều trị triệt để HNQ. Đối tượng và phương pháp Mô tả tiến cứu tất cả BN được đặt stent NQ Allium điều trị các loại HNQ tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2023 phân tích đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và tỷ lệ hẹp khi theo dõi sau rút stent. Kết quả NC 128 BN gồm 79 nam (61,7%) và 49 nữ (38,3%) với tuổi TB 48,1 ± 15,7 tuổi (19 - 85). 98 (76,56%) HNQ thứ phát sau can thiệp sỏi
  14 (10,93%) sau tạo hình BT - NQ và 8 (6,25%) sau PT tiểu khung. Thời gian mổ TB 36.9 ± 11.5 phút (15-90) và chiều dài HNQ TB 2.18 ± 0.94 cm (0.5-4). Không có biến chứng nặng trong và sau mổ. có 80 (62,5%) stent được rút bỏ với thời gian lưu TB 25,49 ± 6,53 tháng (2-39). Tỷ lệ thành công đạt 82,5% (66/80) với thời gian theo dõi TB sau 9,23 ± 6,07 tháng (1- 44). Trong số 14 thất bại (17,5%) có 10 HNQ tái phát (71,4%)
  9/10 BN có đoạn hẹp dài từ 2 - 4cm và 4 (28,6%) stent di chuyển sau PT hẹp BT-NQ. Kết luận Đặt stent kim loại Allium đạt hiệu quả và an toàn trong điều trị HNQ. Đây được xem là phương pháp khả thi, được lựa chọn do ít xâm lấn và tỷ lệ thành công tương đương PT tạo hình NQ. Phương pháp này cần được nghiên cứu phân tích chuyên sâu hơn nữa để xác định chính xác vai trò của stent Allium trong điều trị HNQ.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH