Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u hậu nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, gồm 30 bệnh nhân u hậu nhãn cầu được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh - bệnh viện K từ 01/2017 đến 06/2021. Kết quả Tỷ lệ nam/nữ là 1,14/1
tuổi trung bình là 37,8 ± 22,6 (4 - 71 tuổi). Triệu chứng lâm sàng thường hay gặp nhất là lồi mắt (90%), đau mắt (86,7%), giảm thị lực (76,7%). Khối u lành tính (43,4%), u ác tính (56,7%)
trong đó hay gặp nhất là u màng não (23,3%), sarcoma cơ vân thể bào thai (13,3%), carcinoma không sừng hóa xâm nhập (10%). Kết quả lấy toàn bộ u và gần toàn bộ là 46,7% và 33,3%. Không có trường hợp nào tử vong, chảy máu do phẫu thuật. Kết quả khám lại hiện tại Có 8/30 (26,7%) bệnh nhân tử vong, trung bình 9,0±4,3 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Carcinom không sừng hóa xâm nhập
Sarcoma (cơ vân thể hốc, xương, cơ vân thể bào thai, sụn trung mô, xơ bì lồi)
Carcinom biểu bì nhày độ cao). U tiến triển, tái phát có 6/30 (20%), trung bình 9,0 ± 4,3 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Hemangiopericytome malin độ III, Sarcoma (cơ vân thể hốc, xương, cơ vân thể bào thai, xơ bì lồi), Carcinom không sừng hóa xâm nhập). Còn u tồn dư, u lành tính, không tiến triển có 9/30 (30%), trung bình 15,67 ± 12,7 tháng, các loại giải phẫu bệnh (u màng não, loạn sản xơ xương, u mạch thể tĩnh mạch, giả u - viêm mạn). Không còn u, u lành tính có 4/30 (13,3%), trung bình 19,25 ± 8,9 tháng, các loại giải phẫu bệnh (Swhannoma, u màng não).